Tên tiếng Việt: Xuyên tiêu, Sâng, Hạt sẻn, Mác khén (Thái), Hoàng lực, Sưng, Lưỡng diện châm, Chứ xá (Hmông), Sơn tiêu, Sẻng vàng, Chiêu khạt (Tày)
Tên khoa học: Zanthoxylum nitidum DC.
Tên đồng nghĩa: Fagara piperita Lour.
Họ: Rutaceae (Cam)
Công dụng: Giun, tả, đau bụng, hen, bổ, sốt (Rễ). Đau răng, phong thấp (Quả).
A. Mô tả cây
Cây có nhiều cành dài 1-2m, có thể dài tới 15m, đường kính thân có thể tới 15cm, cành màu đỏ nhạt, trên cành và cuống lá có những gai ngắn, dẹt quay về phía dưới, lá kép lông chim lẻ, có hai đến ba đôi lá chét mọc đối. Mặt dưới và trên của gân chính đều có gai, do đó đã có tên lưỡng diện châm (hai mặt có gai). Hoa mọc thành chùm hay chùm xim đơn (glomerule) riêng lẽ hay tập trung ở kẽ lá. Quả có 1-5 mảnh vỏ, thường là 3 tụ họp ở quanh trục, mặt ngoài nhăn nheo, mặt trong nhẵn. Mỗi vỏ cứng có một hạt cứng, đen bong.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
C. Thành phần hoá học
Trong hạt có 1% tinh dầu với thành phần chủ yếu là limonene 044%), geanial (12,14%), neral (10,95%), linalool (6,84%) (Theo Nguyễn Xuân Dũng, PA Leclerq, Th. Nga 1990)
D. Công dụng và liều dùng
Chú thích:
a. Thiên tiêu-hoa tiêu là quả phơi khô củ cây Zanthoxylum schinifolium Sieb et Zucc. Quả có 1-3 vỏ cứng. trong quả có tinh dầu, trong tinh dầu có 90% estragola C10H12O và becgaten
Cùng một công dụng như hoa tiêu, ngoài ra còn dùng chữa ho, làm gia vị thay hồ tiêu
b. Xuyên tiêu hay hoa tiêu là quả phơi khô củ cây Zanthoxylum simulans Hance (Zanrhoxylum bungei Planch) quả có một vỏ cứng cùng một công dụng.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh