Tên tiếng Việt: Hy kiểm, Nhị rối
Tên khoa học: Isodon ternifolius (D.Don) Kudo
Tên đồng nghĩa: Plectranthus ternifolius D.Don
Họ: Lamiaceae (Hoa môi)
Công dụng: Thuốc long đờm, dễ tiêu, chữa đau dạ dày, tê thấp (Lá, cụm hoa sắc uống).
1. Mô tả
Cây nhỏ, mọc đứng, cao 0,5 – 1,2 m, gốc hóa gỗ. Thân cành ít phân nhánh, hơi có cạnh, có lông rậm. Lá mọc đối hoặc mọc vòng 3, gần như không cuống, hình mũi mác, dài 7 – 10 cm, rộng 2-5 cm, có lông, mép khía răng, gân lồi ở mặt dưói.
Cụm hoa mọc ngọn thành chùm gồm nhiều vòng hoa dày đặc xếp sít nhau về phía ngọn; lá bắc nhỏ; hoa nhỏ màu trắng có đốm đỏ; đài 5 răng đều, hình chuông, có lông ở mặt ngoài; tràng ngắn có lông, dài gấp 2 lần đài, có ống hơi cong xẻ thành 2 môi, môi trên chia 4 thuỳ nông, môi dưới tròn lõm; nhị 4 hơi thò ra ngoài tràng.
Quả bế tư, có 3 cạnh, hình trứng.
2. Phân bố, sinh thái
Pìectranthus L’Hér. là một chi lớn gồm các loài phân bố ở vùng nhiệt đói, cận nhiệt đổi châu Á, châu Phi, châu Đại Dương, đảo Polynesia và nhiều đảo khác ở Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, chi này có 7 loài, trong đó hy kiểm là cây phân bố ở các tỉnh vùng núi Hà Giang, Lào Cai, Lai châu, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hoà Bình và Sơn La.
Hy kiểm thường mọc ở đất ẩm, lẫn vói các loại cây cỏ thấp ở nương rẫy, sa van cây bụi – cỏ, đồi hoặc ven rừng. Cây mọc từ hạt được thấy vào tháng 4-5; sinh trưởng nhanh trong mùa hè, sau mùa hoa quả, tàn lụi vào khoảng giữa mùa thu.
Hy kiểm ra hoa quả nhiều, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Có thể trồng dễ dàng bằng hạt.
3. Bộ phận dùng
Lá, thu hái quanh năm, phơi khô.
4. Thành phần hóa học
Toàn cây hy kiểm chứa ternifolin hoặc có thể là 6 -acetylsodoponin, sitosterrol. Lá chứa acid isodonoic, isodonal, loiigikaurin A, Iongikaurin E, effusanin B, effusanin E. Thân có effusanin B, effusanin E, longikaurin A. Theo Smith Roger M và cs, 1996, hy kiểm chứa tinh dầu, trong đó thành phần chính là thymol 85,3% (CA 125 : 137834U).
5 .Tính vị, công năng
Hy kiểm có vị đắng ngọt, tính mát, có tác dụng giảm đau, tiêu viêm.
6. Công dụng
Hy kiểm được dùng chữa phong thấp, tê bại, viêm gan, viêm túi mật. Ngày dùng 15 – 30g, thường phối với các dược liệu khác. Ở các nước Đông Nam Á, công dụng thông thường của hy kiểm là dùng ngoài trị vết thương, mụn nhọt lở loét, sưng tấy, bỏng, sâu bọ cắn, bệnh áp tơ (aphthosis) trĩ.
Dùng uống trị hen, viêm phế quản, ho, khó tiêu, tiêu chảy và làm thuốc giảm đau. Ớ vùng nhiệt đới châu Phi và Nam Mỹ, công dụng của hy kiểm trong y học dân gian cũng tương tự. Trong y học cổ truyền Ân Độ, lá hy kiểm trị hen, ho mạn tính, đái són đau, sỏi, lậu, trĩ, sốt, động kinh, bệnh tim, đau bụng, khó tiêu, rối loạn hệ thần kinh như mất ngủ, co giật.
7. Bài thuốc có hy kiểm
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh