Tên tiếng Việt: Lá lốt, Tất bát, Phắc pạt, Bẩu bát
Tên khoa học: Piper lolot DC.
Họ: Piperaceae (Hồ tiêu)
Công dụng: Chữa đau xương, đau bụng, ỉa chảy, nôn mửa, đau răng, đau đầu, chảy nước mũi hôi (cả cây sắc uống).
A. Mô tả cây
Lá lốt là một loại cây mềm, mọc cao tới 1m, thân hơi có lông. Lá hình trứng rộng, phía gốc hình tim, đầu lá nhọn, soi lên có những điểm trong, phiến lá dài 13cm, rộng 8,5cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông ở gân, cuống lá dài chừng 2,5cm. Cụm hoa mọc thành bông, bông hoa cái dài chừng 1cm, cuống dài 1cm.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây lá lốt mọc hoang và được trồng tại nhiều nơi ở miền Bắc nước ta, thường trồng bằng mẩu thân cắt thành từng khúc 20-25cm, giâm vào nơi ẩm ướt, dưới bóng cây mát. Thường nhân dân trồng lấy lá làm gia vị hay làm thuốc. Lá hái quanh năm, có thể dùng thân, hoa hay rễ. Hái về dùng tươi hay phơi khô để dành, nhưng thường dùng tươi. Nếu dùng rễ thường hái vào tháng 8-9.
C. Thành phần hóa học.
Trong lá lốt có tinh dầu. Hoạt chất khác chưa rõ.
D. Công dụng và liều dùng
Lá lốt là một vị thuốc còn được dùng trong phạm vi nhân dân. Trong nhân dân dùng lá lốt làm gia vị hay làm thuốc sắc uống chữa đau xương, thấp khớp, tê thấp, đổ mồ hôi tay, chân, bệnh đi ngoài lỏng. Ngày dùng 5-10g lá phơi khô hay 15-30g lá tươi. Sắc với nước chia 2-3 lần uống trong ngày. Người ta còn dùng dưới dạng thuốc sắc rồi cho ngâm chân hay tay hay đổ mồ hôi, ngâm đến khi nguội thì thôi.
Đơn thuốc có lá lốt dùng trong nhân dân
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh