A. Mô tả cây
- Cây nhỏ, cao 2-3m, có nhiều cành nhỏ, giòn. Đặc biệt trên mặt thân và cành có những bì khổng hình châm trảng lâm tấm.
- Lá đơn, có cuống, có lá kèm, mép có răng cưa đều,dài 10-20cm, rộng 5-10cm. Hoa đực có cuống, mọc thành bông dài 10-20cm, thõng xuống.
- Hoa cái nhỏ li ti mọc đơn độc hay thành từng đôi, hầu như không cuống. Quả ba mảnh vỏ, trên mặt có những gai nhỏ, ngấn lì.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
- Cây lộc mại thường mọc hoang phổ biến ở rừng núi và đồng bằng các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hoá, Hà Giang, Hà Tây, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hoà Bình.
- Người ta hái lá vế làm thuốc. Mùa hái hầu như quanh năm. Dùng tươi hay phơi khô.
C. Thành phần hoá học
- Cây lộc mại của ta chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.
- Một loại lộc mại- Mercurialis annua L. (hay Foirolle-Pháp) được nghiên cứu và thấy chất mono và trimetylamin, một chất màu xanh chỉ xuất hiện khi tế bào đã chết, một chất đắng, gôm, tinh bột, chất béo, … tuy nhiên hoạt chất cũng chưa rõ. Chỉ mới biết rằng nhân dân châu Âu dùng làm thuốc tẩy, chất gây tẩy này khi phơi khô bị mất đi, nhiệt độ cao cũng bị phá huỷ.
D. Tác dụng dược lý
- Cây lộc mại của ta chưa thấy có tài liệu nghiên cứu. Cây lộc mại châu Âu đã được nghiên cứu thì thấy rằng cây này chỉ tác dụng khi dùng tươi, nếu phơi hay sấy khô thì súc vật ăn không làm sao. Nếu dùng với liều hơi cao hay dùng luôn thì gây tẩy mạnh. Nếu đun sôi hay sắc cho uống thì hoạt chất mất đi và cây trở thành một vị thuốc gây hoạt nhuận. Một số vùng châu Âu người ta ăn cây này đã nấu chín. Thịt những súc vật ăn phải cây này mà ngộ độc thì người ăn được.
- Trường hợp ngộ độc thường chỉ xảy ra khi dùng quá nhiều: Đối với bộ máy tiêu hoá thì gây không tiêu, đầy, đau vùng ruột, ỉa lỏng kèm theo táo bón (nhận xét trên súc vật), trên bộ máy tiết niệu thấy đái ra máu, đi đái luôn và buốt. Tim đập mạnh và nhanh. Bệnh nhân mệt, yếu. Viêm dạ dày và ruột, viêm thận. Muốn chữa ngộ độc cần dùng thuốc nhuận để tống hết chất độc, thuốc kích thích chung toàn thân. Cần chú ý là, nước tiểu màu đỏ khi uống thuốc nhiều thì không phải là đái ra máu mà là do một sắc tố của cây.
E. Công dụng và liều dùng
- Tính vị công năng: Lộc mại có vị nhạt, tính bình, có tác dụng nhuận tràng (liều nhỏ), tẩy (liều lớn), tiêu độc, sát trùng.
- Thuốc dùng trong nhân dân chữa táo bón, đau bụng, kiết lỵ cấp tính, da vàng. Dùng ngoài chữa lở ngứa (nấu đặc rửa). Uống mỗi ngày 10- 20g lá khô hoặc 20-40g lá tươi,sắc uống.
- Lộc mại châu Âu là một thứ thuốc tẩy có tác dụng thông mật và tháo nước, tuy nhiên mỗi người đánh giá một cách, người cho là tốt, người cho là không có tác dụng. Nhưng chính là do cách chế biến sử dụng. Chỉ có dạng dùng tươi hay dịch ép là có tác dụng.
- Tại châu Âu người ta dùng làm thuốc tẩy cho phụ nữ có thai và làm cho cạn sữa. Còn dùng làm thuốc thông tiểu cho những người bị bệnh gút và bệnh Brai (Bright). Châu Âu dùng dưới dạng thuốc mật hay thụt (trẻ em 10 đến 40g, người lớn 30-60g). Có khi dùng sắc 20g trong một lít nước để thụt.
Đơn thuốc có lộc mại
Dịch ép lá lộc mại 30ml, mật ong 30g, trộn đều, đun sôi. Lọc mà uống trong ngày làm thuốc nhuận tẩy thông mật
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
facebook.com/BVNTP
youtube.com/bvntp