✴️ Vị thuốc Ngái

1. Mô tả

  • Cây nhỡ, cao 5 – 7m. Cành non có nhiều lông cứng, nháp, màu nâu xám, cành già nhẵn. Lá mọc dối, hình bầu dục hoặc trái xoan, dài 11 – 20cm, rộng 5 – 12cm, gốc tròn, đầu tù có mũi nhọn ngắn, mép khía răng, có lông nháp ở cả hai mặt; lá kèm hình tam giác, có lông ngắn.
  • Cụm hoa mọc ở gốc thân và cành già gồm hoa đực và hoa cái; hoa đực rất nhiều ở đỉnh cụm hoa, có 3 lá dài lõm, nhị 1; hoa cái có đài bao bọc lấy bầu, vòi có lông mềm.
  • Quả phức, mềm, hình cầu, thót lại ở gốc, đầu bẹt vỏ có lông nháp. Mùa hoa quả: tháng 5-10

2. Phân bố, sinh thái

Ficus L là một chi lớn gồm những cây bụi nhỏ, cây bụi nhỡ, cây gỗ nhỡ và cây gỗ lớn. Ở Việt Nam, ước tính có thể tới 120 loài (Nguyễn Tiến Bân, 1997) và cũng là nơi tập trung về sự đa dạng cao của chi này trong khu vực và trên thế giới.

Ngái là cây nhiệt đới , có thể là cây đặc hữu của vùng Đông Dương – Malaysia. Cây phân bố phổ biến nhất ở Việt Nam, Lào, Malaysia, Ấn Độ và Vân Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, ngái có mặt ở hầu hết các tỉnh từ vùng nái ( dưới 1500m) đến trung du, đồng bằng và các hải đảo. Cây thường mọc dọc theo các nguồn nước ở ven rừng nguyên sinh, trong thành phần của rừng thứ sinh và cả ở vùng đồi. Ở vùng đồng bằng, ngái thường mọc ở các bờ ao và trong các lùm bụi quanh làng.

Mặc dù sống ở đất ẩm, nhưng ngái là cây chịu hạn và có thể tồn tại được trên những vùng có đất khô cằn ở vùng đồi. Cày ra hoa quả nhiều hàng năm, quả chín thường trùng vào mùa mưa, nên bị nước cuốn trôi, khi mắc vào bờ mới mọc được cây con. Ngái có khả năng tái sinh cây chồi khỏe sau khi bị chặt, tái sinh vô tính tốt bởi hình thức giâm cành.

3. Bộ phận dùng

Rễ thu hái vào mùa thu. vỏ câv, lá thu hái vào mùa xuân. Quả vào mùa đông. Dùng tươi hay phơi khô.

4. Thành phần hóa học

  • Lá ngái chứa acid oleanolic

  • Rễ chứa leucocyanidin

Thành phần hóa học

5. Tác dụng dược lý

  1. Tác dụng hạ nhiệt: Dùng vỏ thân, cành và lá, phơi khô chiết 3 lần với cồn 50°. Dịch thu được cô áp suất giảm ở 50°c đến khô. Tiêm liều 250mg/kg vào phúc mạc chuột nhắt trắng thấy thân nhiệt giảm rõ rệt.

  2. Độc tính cấp: Thử với cao khô chiết như trên, tiêm phúc mạc cho chuột nhắt trắng, đã xác định được LD50 = 750mg/kg (theo tài liệu Ấn Độ)

  3. Tác dụng gây nôn: Nhựa mủ của vỏ thân, quả xanh có tác dụng gây nôn.

6. Tính vị, công năng

Ngái có vị ngọt dịu, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, tiêu tích, hóa đờm. Quả xanh, hạt và vỏ có tác dụng xổ và gây nôn.

7. Công dụng

Vỏ, thân, lá, quả xanh cây ngái chữa sốt, mất sữa, phòng ngừa sốt rét, mụn nhọn, đinh râu, phù thũng, tiêu chảy do ngộ độc thức ăn, tiêu hóa kém, vàng da, có thể gây nôn. Rễ chữa đau lưng, nhức xương, bí tiểu tiện. Ngày 15 – 30g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng. Quả chín làm mứt. Lá cho trâu bò ăn.

8. Bài thuốc có ngái

  1. Chữa sốt, sốt rét: Lá ngái, rửa sạch, giã nát, thêm nước, gạn uống. Để đề phòng sốt rét, lấy lá hoặc vỏ cây ngái sao vàng, nấu nước uống thay chè (Nam dược thần hiệu)

  2. Chữa phù thũng: Vỏ thân cây ngái 50g, ngâm nước vo gạo 2 giờ, vớt ra, phơi khô, thái nhỏ, sao vàng. Lá sung rụng dưới ao 30g, mã đề 30g, bồ hóng một dúm. Tất cả trộn đều, sắc với 400ml nước, còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày.

  3. Chữa tiêu chảy do bị ngộ độc thức ăn: Vỏ thân cây ngái 30g, rễ cây sống rắn 20g, rễ màng tang 20g. Tất cả chặt nhỏ, phơi khô, sao vàng, sắc uống.

  4. Chữa đau lưng, nhức xương: Rễ ngái 50g, rễ cỏ xước 50g, dây dau xương 30g, rễ si 30g. Tất cả sao vàng, sắc uống.

  5. Chữa bí tiểu tiện do nhiệt: Rễ ngái 50g, thổ phục linh 50g, rễ cối xay 30g, mã đề 20g, cỏ xước 20g, sắc uống.

  6. Chữa đinh râu, nhọt thành cụm ở nách: Lá non hoặc quả xanh cây ngái giã nát, đắp. Có thể phối hợp với hạt cau với lượng bằng nhau.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top