✴️ Vị thuốc Ớt

Nội dung

A. Mô tả cây

Cây loại cỏ mọc hoang quanh năm tại những nước ôn đới, sống lâu năm và thân phía dưới hoá gỗ ở những nước nhiệt đới. cây có rất nhiều cành, nhẵn. lá mọc so le, hình thuôn dài, đầu nhọn, phía cuống cũng thuôn hẹp, có cuống, phiến lá dài 2-4cm, rộng 1,5-2cm. Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá. Qủa mọc rủ xuống hay quay lên trời (chỉ thiên), hình dáng thay đổi, khi thì tròn, khi thì dài, đầu nhọn, màu vàng hay đỏ. Có loại rất cay, có loại ít cay, tuỳ theo nhiều điều kiện.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

  • Được trồng ở khắp nơi tại Việt Nam. Có những cây mọc hoang, nhưng có lẽ đó cũng là do gần đấy có nhà trước trồng sau bỏ đi nơi khác còn sót giống lại
  • Tuy nhiên việc trồng ớt ở nước ta chưa phát triển lắm. Tại nhiều nước như Nhật Bản, Ấn Độ, nhất là Hungari người ta trồng hang nghìn hecta, mỗi năm xuất cảng từ 2.500-3.000 tấn ớt khô. Có những cơ quan chuyên nghiên cứu, trồng ớt, chọn giống, hướng dẫn cách thu hái, chế biến và có xí nghiệp chuyên chế biến ớt. chủ yếu hái quả dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô. Lá thường dùng tươi.

Phân bố, thu hái và chế biến

C. Thành phần hoá học

Trong ớt có những chất chủ yếu sau

  • Capsicain C18H27NOlà một ancaloit chừng 0,05-2% phần lớn tập trung ở biểu bì của giá noãn (placenta), khi tán bột giá noãn, nhỏ nước lên rồi soi kính sẽ thấy các tin hthể hình vuông của capsicain. Độ chảy của capsicain là 65°C, khi nhiệt độ hơi cao thì bốc hơi và kích ứng rất mạnh gây hắt hơi rất khó chịu. cấu tạo hoá học của nó đã được xác định là axit isodexenic vanilylamit. Tính chất cay này gặp kềim không bị mất đi như chất cay của hồ tiêu. Nhưng nếu bị oxy hoá bởi kali bicromat, hoặc kali pecmanganat thì tính chất cay sẽ bị mất đi
  • Trong đó tính chất cay do gốc –CO-NH-CH-CH2.  Chất này với nồng độ 1/100.000 vẫn còn cay. Một ancaloit nữa không có vị cay ở dạng lỏng
  • Chất capsixin là hoạt chất gây đỏ nóng, trạng thái dầu lỏng, xuất hiện khi quả chin. Cấu tạo hoá học chưa xác định được. tỷ lệ từ 0,01% ở những ớt thường đến 0,1% ở những ớt paprika Vitamin C tỷ lệ khoảng chừng 0,8-1% trong ớt của ta (Viêt nam môn dược liệu 1957). Có những tác giả nghêin cứu ớt ở Châu phi, Hungari, thấy lượng vitamin C lên tới 1,17%; 2,66%; 4,98%
  • Ngoài ra trong ớt còn có chất khác như capsanthin chất màu có tinh thể thuộc loại carotene, vitamin B1, B2, axit malic, axit xitric

D. Tác dụng dược lý

  • Gây xót da và niêm mạc: gây đỏ mà không gây phồng da, làm ta có cảm giác nóng ở môi và dạ dày
  • Tay mó vào ớt cần tránh dụi vào mắt. bột ớt gây hắt hơi rất khó chịu, khi đốt ớt, khói ớt gây hắt hơi rất mạnh

E. Công dụng và liều dùng

  • Ngoài công dụng làm gia vị, ớt có thể là một vị thuốc làm giúp sự tiêu hoá, làm ăn ngon chóng tiêu
  • Dùng ngoài, ớt làm ột vị thuốc gây đỏ, kích thích tại chỗ, những trường hợp đau do phong thấp, đau lưng, khớp. Ngày dùng 0,05g chia làm nhiều lần uống. dùng ngoài không có liều lượng.

F. Đơn thuốc có ớt

Chữa rắn rết cắn: Giã nhỏ ớt, đắp vào nơi bị thương. Hết đau nhức thì bỏ đi. Ngày làm 1-2 lần cho đến khi hết đau. Thường 15-30 phút hết đau, 2-3 giờ là khỏi hẳn.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top