✴️ Vị thuốc Rau sam

Nội dung

A. Mô tả cây

Rau sam là một loại cỏ sống hàng năm, có nhiều cành mẫm, nhẵn. Thân có màu đỏ nhạt, dài 10 đến 30cm. Lá hình bầu dục dài, phía đáy lá hơi thót lại, không cuống, phiến lá dày, mặt bong, dài 2cm, rộng 8-14mm. Những lá phía trên họp thành một thứ tổng bao quanh các hoa. Hoa mọc ở đầu cành, màu vàng, không có cuống. Quả nang bình cầu, mở bằng 1 nắp. Trong có chứa nhiều hạt màu đen bóng.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

  • Rau sam mọc hoang ở khắp những nơi ẩm ướt của nước ta. Còn thấy mọc ở nhiều nước khác như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Châu Âu. Tại nhiều nước Châu Âu, nhất là ở Pháp, người ta trồng làm rau, vị chua dễ chịu gọi là pourpier.
  • Hiện ở nước ta chưa ai đặt vấn đề trồng. Thu hái hoàn toàn dựa vào cây mọc hoang. Vào các tháng 5 đến 7 (mùa hè và thu), người ta hái cả cây, có khi cắt bỏ rễ rồi rửa sạch, dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô, ở nước ta thường dùng tươi. Một số nơi dùng khô. Tại Trung Quốc rau sam tươi hái về, lập tức nhúng nhanh vào nước sôi (có thể đổ), rửa nước cho sạch nhớt, rồi mới phơi hay sấy khô. Khi dùng hoàn toàn không phải chế biến gì khác.

C. Thành phần hoá học

  • Hoạt chất của rau sam hiện nay chưa ra. Chỉ mới biết trong rau sam có 6,49% hydrat cacbon, 0,5% chất béo, 1,8% chất protit, 2,23% tro, Một tài liệu khác (Trung Quốc khoa học xã hội Trung dược tân biên trích dẫn) thì có vitamin C, men ureaza, 0,4% chất béo, 1,6% tro.
  • Cũng trích dẫn trong Trung dược tân biên của Khâu Thần Ba thì theo một tác giả khác, trong 100 gram rau sam có 4.900 đơn vị quốc tế vitamin A, 20 đơn vị quốc tế vitamin B và 280 đơn vị quốc tế vitamin C.
  • Ngoài ra, theo một tác giả khác, trong rau sam có glucozit, saponin, chất nhựa, thành phần chủ yếu là glucozit.

Thành phần hoá học

D. Tác dụng dược lý

1. Tác dụng trên mạch máu

Theo Hổ Thành Nho (Chiến thời y chính 3, 12-Trung văn, Khâu Thần Ba Trích) rau sam có tác dụng làm cho co nhỏ mạch máu. Nguồn gốc tác dụng này do thần kinh trung ương và ngoại vi.

2. Tác dụng trên vi trùng

a.Theo báo cáo của Sở y học dự phòng Trung Quốc (Luận văn thứ 8 tháng 5-1943) nước sắc rau sam 25% có tác dụng ức chế sự phát dục của vi trùng lỵ. Shiga-Kruse, vi trùng lỵ hình Y. Đối với trùng lỵ hình Y, tác dụng rất nhạy, từ nồng độ 10% trở lên đã có tác dụng.

  • Đối với vi trùng thương hàn, nước sắc rau sam 25% cũng tỏ ra có tác dụng ức chế sự phát dục và tiêu diệt, nhưng thời gian so với vi trùng lỵ có kéo dài hơn.

  • Thí nghiệm trên chó mắc bệnh, cho uống nước rau sam chưa thấy kết quả. Viện thí nghiệm tác dụng của rau sam trên cơ thể con vật bị lỵ còn gặp nhiều khó khăn.

b. Năm 1953, theo Thực vật học báo, [2(2):312-325] nghiên cứu tác dụng kháng sinh của 102 vị thuốc đông y, Vương Nhạc và cộng tác đã nhận thấy dịch chiết rau sam bằng cồn etylic có tác dụng rõ rệt trên trực khuẩn coli, trực trùng lỵ và trực trùng thương hàn.

c. Năm 1960, một tác giả khác trong báo Vi sinh vật học báo (Kỳ I quyển 8: 48-51) đã báo cáo cấy vi trùng lỵ trong nước canh có rau sam qua nhiều thế hệ thì thấy xuất hiện tác dụng chống thuốc.

d. Đối với vi trùng bệnh ngoài da, năm 1957 (Trung Hoa bì phu học tạp chí, số 4) một số tác giả thấy nước rau sam 1:6 có tác dụng ức chế khác nhau với những vi trùng gây bệnh khác nhau.

3. Trên lâm sàng

Rau sam được thí nghiệm chữa có kết quả đối với lỵ trực trùng cấp tính (Viện nghiên cứu Đông y 1960 chữa 54 trường hợp, khỏi 53); Triết Giang trung y tập chí 1959, số tháng 8, Thượng Hải trung y tạp chí 1968, tháng 9: 16-17 (Phúc kiến trung y dược 1959, tháng 6 chữa 403 trường hợp)

Ngoài ra còn có tác dụng chữa ho lâu ngày, ho lao (Thượng Hải trung y tạp chí 1959,3:40 , Thượng Hải trung y tạp chí 1960, 3:130:132)

Dùng ngoài và uống chữa mụn nhọt, sưng đau trĩ (Trung hoa ngoại khoa tạp chí 1959,7: 130-132).

E. Công dụng và liều dùng

  • Rau sam được dùng trong nhân dân nhiều vùng ở nước ta và nhiều nước khác làm rau ăn: nhân dân Châu Âu ăn rau này thay xà lách, ăn sống hoặc nấu chin
  • Nhân dân Việt Nam và Trung Quốc dùng rau sam chữa lỵ trực trùng, giã nát đắp mụn nhọt, làm thuốc lợi tiểu, tẩy giun kim
  • Tính chất của rau sam theo các tài liệu cổ: vị chua, tính hàn (lạnh), không độc, vào ba kinh tâm, can và tỳ. Trị huyết lỵ (lỵ ra máu), tiểu tiện đục, khó khăn (lâm bệnh), trừ giun sán, dùng ngoài trị ác thương, đơn độc. phàm những người tỳ vị hư hàn, ỉa lỏng chớ nên dùng

F. Liều dùng

  • Từ 6-12g khô dưới dạng uống sắc.
  • Dùng ngoài không kể liều lượng.

Đơn thuốc có rau sam

Chữa lỵ cho trẻ em: ra sam tươi 250g (hay 50g khô), nước 600ml, sắc còn 100ml (1ml tương đương với 2,5g rau sam tươi hoặc 0,5g rau sam khô). Đơn thuốc này chỉ dùng trong ngày. Nếu muốn sắc 1 lần dùng nhiều ngày thì phải thêm vào 0,5 natri benzoate hay 0,3 nipagin để bảo quản. Có thể sắc như trên rồi đóng ống, mỗi ống 5ml (không cần thêm thuốc bảo quản), chỉ cần hàng ngay và hấp tịêt trùng.

Thuốc trừ giun kim: rau sam tươi 50g, rửa sạch, thêm ít muối giã nát, vắt lấy nước, hòa với lòng trắng trứng gà, hấp chín ăn trong vài ngày. Mỗi ngày dùng 100g rau sam tươi

Trẻ em chốc đầu: giã nát rau sam tươi, thêm nước, sắc đặc bôi lên hay đốt ra than, hòa với mỡ lợn, bôi vào. Mụn nhọt: rau sam tươi, giã nhỏ đắp lên mụn nhọt, ngòi mụn dễ ra

Đái ra máu: rau sam nấu canh ăn hàng ngày, liên tục 3-7 hôm.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top