✴️ Vị thuốc Sa nhân trắng

Nội dung

1. Mô tả

Cây thảo, cao 1 – 3 m. Thân rễ mọc bò, chằng chịt trên mặt đất. Lá không cuống mọc so le, dài 30 – 40 cm, rộng 5-9 cm, gốc tròn, đầu thuôn dài thành mũi nhọn, mặt trên sẫm bóng, mặt dưới nhạt, hai mặt nhẵn; lưỡi bẹ nguyên. Cụm hoa mọc ở thân rễ thành bổng, có 5 – 11 hoa màu trắng; lá bắc ngoài có mũi nhọn ở đầu, lá bắc trong có hai răng nhỏ; đài dài 1,5 – 2 cm, có 3 răng; tràng dài 2 – 2,5 cm, chia 3 thùy, thùy giữa hình khum, hai thùy bốn nhỏ, cánh môi dạng thìa tròn, đường kính 1,6-2 cm, có sọc đỏ tía ỏ giữa phiến, mép nguyên, đầu cánh môi chia hai thùy nhỏ gập ra phía sau, chỉ nhị dài bằng bao phấn; bầu gần hình cầu, có lông mịn.

Quả hình cầu, có gai mịn, nguyên hoặc xẻ đôi, chia 3 ô; hạt có áo sần sùi. Mùa hoa : tháng 4-5; mùa quả : tháng 6-7. Loài Amomun villosum Lour. Còn chia làm hai thứ: – A. villosum Lour. var. villosum T.L. Wu ex Senjen Chen. Sa nhân vỏ đỏ, vỏ có màu đỏ nâu từ non đến già, khi chín khó tách vỏ thành 3 mảnh. – A. villosum Lour. var. xanthioides (Wall.) T. L. Wu ex Senjen Chen. Sa nhân vỏ xanh. Quả non màu xanh lục, khi chín màu vàng lục. vỏ quả dễ tách thành 3 mảnh.

2. Phân bố, sinh thái

Sa nhân trắng phân bố rộng rãi ở Quảng Tây, Vân Nam, đảo Hải Nam (Trung Quốc), Việt Nam, Lào, Campuchia và Thái Lan. Ớ Việt Nam, so với các loài cùng chỉ, sa nhân trắng được coi là cây có biên độ sinh thái rộng, phân bố phổ biến khắp các tỉnh từ vùng núi (dộ cao dưới 1000 m) đến trung du ở miền Bắc cũng như miền Nam. Theo kết quả diều tra nghiên cứu và thống kê của Viện Dược liệu từ năm 1961 đến nay, sa nhân trắng dược ghi nhận ở 38 tỉnh thành phố, với phạm vi phân bố không liên tục lên đến hàng ngàn hecta rừng. Nhiều vùng sa nhân trắng mọc khá tập trung, được phát hiện ở các tỉnh Thái Nguvên, Bắc Cạn, Bắc Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ, Hoà Bình, Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đắc Lắc và Kon Tum. Sa nhân trắng ưa khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm.

Ở các tỉnh miển núi giáp biên giói phía bắc hoặc ở tinh Quảng Tây và Vân Nam – Trung Quốc, nơi có khí hậu thiên về á nhiệt đới, cây vẫn sinh trưởng, phát triển tốt. Điều đó khẳng định sa nhân tráng là loại cây có khả năng thích nghi khá rộng. Cây đặc biệt ưa ẩm, chịu bóng và có thể ưa sáng, thường mọc tập trung thành đám ở ven rừng, dọc theo hành lang ven suối, ven các lối di trong rừng. Đôi khi, thấv cây còn sót lại trong các bờ nương rẫy. Ở những nơi có câv phân bố tập trung thường là các kiểu rừng thường xanh ẩm, nhưng dã Irở nôn thứ sinh vứi (tộ tàn che khoảng 20 – 40%. Sa nhân trắng mọc xen lẫn với môt vài loài câv bụi và (lỗ lấn át các loài cỏ quvết khác. Sa nhân trắng ra hoa quả hàng năm, mùa hoa ỏ các tỉnh phía nam thường sớm hơn ở các tỉnh phía bắc tù 20 dến 30 ngày. Tuy nhiên, sự ra hoa kết quả hàng 6 năm của cây rất thất thường, ở những lô trên thí nghiệm cũng như khoanh nuôi tự nhiên (thuộc đề tài KY-02-04) tại Bình Định, Hoà Bình và Thái Nguyên từ năm 1992 – 1996, có 2 năm cây ra hoa nhiều nhưn» không thu được quả nào. Hiện tượng này cho đến nay chưa được nghiên cứu và giải trình một cách cụ thể. Khả năng tái sinh chồi tự nhiên của sa nhân trắno cũng đã dược xác định là tăng theo cấp sô’ nhân, giống như Loài sa nhân tím kể trên.

3. Cách trồng

Giống như sa nhân tím.

 4. Bộ phận dùng

Quả sa nhân trắng thu hái lúc gần chín, bóc vỏ lấy khối hạt màu trắng, phơi khô. Có thể chế biến như sau:

  1. Sa nhân sao: Để cả quả, hay bóc vỏ lấy hạt, sao vàng đến khi có mùi thơm. Có thể sao sém cạnh hoặc sao đen.
  2. Sa nhân chích muối: Sa nhân trắng 10 kg, muối ăn 1,5 kg, nước vừa đủ. Hoà muối vào nước, khuấy cho tan, đổ sa nhân vào ngâm 30 phút cho ngấm hết muối, rồi sao cho khô vàng. Có thể sao sa nhân đến khi có mùi thơm, vẩy nước muối vào, rồi tiếp tục sao đến khô.
  3. Sa nhân chích gừng: Sa nhân trắng 10 kg, gừng tươi 1 kg. Rửa sạch gừng, cát lát, giã nát vắt lấy nước cốt. Thêm nước giã tiếp làm nhiều lần dể vắt kiệt địch gừng rỗi tẩm dều vào sa nhân. Khi dược liệu hút hêt dịch gìtng, sao cho khô.

5. Thành phần hóa học

Có Saponin và tinh dầu 2 – 3% gồm: Camphor, Borneol Bomyl Acetate, Linalool, Nerolidol, Limonene. Hạt chứa tinh dầu gồm D-camphor, D-borneol, D-bornylacetat, D-limonen, (-pinen, phellandren, paramethoxy ethyl cinnamat, nerolidol, linalol.

6. Tác dụng dược lý

Trong thử nghiệm in vitro, tinh dầu sa nhân trắng có tác dụng ức chế các vi khuẩn theo thứ tự hoạt tính giảm : Bacillus subtilis, Bacillus mycoides, Diplococcus pneumoniae, Mycobacterium tuberculosis, Proteus vulgaris, Shigella dysenteriae, Salmonella typhi và có tác dụng diệt umíp trên Entamoeba moshkowskii với nồng độ ức chế thấp nhất là 1:2560. Cao nưóc của một chế phẩm thuốc cổ truyền Triều Tiên được bào chế từ hạt sa nhân trắng, nhân sâm, cam thảo, kim ngân và một số dược liệu khác, có tác dụng làm tăng thời gian sống của chuột nhắt trắng được cấy sarcom 180 trong phúc mạc, và làm giảm có ý nghĩa độc tính gây chết của cis-platin (45 Ịimol/kg tiêm dưói da) và tác dụng độc hại thận của cis-platin (35 (imol/kg tiêm dưới da) ở chuột nhắt và chuột cống trăng. Hồng cẩu và bạch cầu giảm đáng kể ở chuột cống trắng diều trị với cis-platin, trong khi ở chuột điều trị với cis-platin cùng với chế phẩm thuốc, dộc tính về huyết học của cis-platin (35 nmol/kg tiêm dưới da) giảm rõ rệt.

Bài thuốc gồm hạt sa nhân, câu đằng, lá tre non và 7 được liệu khác đã dược áp dụng cho 32 bệnh nhân được chẩn đoán có xơ mỡ động mạch ở lứa tuổi trên 45, có cholesterol máu từ 220 mg% trở lên, trong đó 12 bệnh nhân có kèm theo tãng huyết áp. Thuốc được dùng uống dưới dạng vicin hoàn trong 30 – 60 ngày. Kết quả có 22/32 bệnh nhân đạt kết quả tốt, và 9/32 người dạt kết quả vừa. Kết quả tốt hơn ở bệnh nhân có tăng cholcsterol máu mà không kèm theo tăng huvết áp. Có bệnh nhi sốt cao, đi ngoài ra phân có chất nhầy và máu, và sau đó không nói và íav chân không cử động dược, dã dược uống bài thuốc Lục quân gia giảm gồm sa nhân 4g, rau má lOg; dàng sâm, thổ phục linh, bạch giới tử, mỗi vị 8g; bạch truật, bạch biển dậu, đương quy, bạch thược, môi vị 6g; cam thảo, trần bì, thạch xương bồ, mỗi vị 4g. Sau một thời gian điều trị, bệnh nhi đã bình phục, nói và di lại được.

Trong mội thử nghiệm lâm sàng, hạt sa nhân có hiệu quả diều trị rõ rệt trên viêm loét dạ dày – tá tràng.

7. Tính vị, công năng

Sa nhân trắng có vị cay, mùi thơm, tính ấm, vào 3 kinh thận, tỳ, vị, có tác dụng ôn trung, hành khí, chỉ thống, khai vị, tiêu thực, an thai. Công dụng Sa nhân trắng là vị thuốc kích thích và giúp tiêu hóa, chữa tỳ vị khí trệ, ăn không tiêu, đau bụng lạnh, tiêu chảy, nôn oẹ, dộng thai, kiết lỵ thuộc hàn. Ngày dùng 3 – 6g dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán, thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác. Còn được dùng làm gia vị và chế rượu mùi.

Kiêng kỵ : Âm hư, nội nhiệt không nên dùng. Dùng ngoài hạt sa nhân trắng, giã nhỏ thành bột, chấm vào răng đau, hoặc ngâm rượu cho đặc rồi ngậm để chữa đau răng. Thân rỗ của cây (lOg) cắt nhỏ, ngâm với 100 ml rượu trong 15 ngày, dùng xoa bóp hàng ngày chữa tô thấp. Ó Trung Quốc, sa nhân trắng được đùng trị rối loạn về dạ dày và tiêu hóa, nôn, ăn không ngon, khó tiêu, cơn đau bụng, tiêu chảy. Ngoài tác dụng bổ, gãy trung tiện, làm dễ tiêu, sa nhân trắng còn là thuốc điều kinh và hạ sốt. Đôi khi dược chỉ định để chữa lao có khái huyết, bệnh gan, tử cung và thấp khớp. Hạt sa nhân trắng thường có trong thành phần các thuốc lợi tiêu hóa, trị ho và cảm lạnh.

8. Công dụng

Sa nhân  trắng là vị  thuốc kích thích va giúp tiêu hóa, chữa tỳ vị khí trệ, ăn không tiêu, đau bụng lạnh tiêu chảy, nôn ẹo, đông thai, kiết lỵ thuốc hàn. Ngày dùng 3 – 6g dang thuốc sắc hoặc hoàn tán, thường dùng phối hợp với các vi thuộc khác. Còn được dùng làm gia vị  và chế rượu mùi.

Kiêng kỵ : Âm hư, nội nhiệt không nên dùng. Dùng ngoài hạt  sa nhân trắng, giã như thành bột chấm vào răng đau, hoặc ngân rượu cho đặc rồi ngâm để chữa đau răng. Thân rễ của cây (10g) cắt nhỏ  ngâm với 100 ml rượu trong 15 ngày, dùng xoa bóp hàng ngày chữa tê thấp

Ở Trung Quốc, sa nhân trắng  được dùng trì rối loạn về dạ dày và tiêu hóa, nôn, ăn không ngon, khó tiêu, cơn đau bụng, tiêu chảy. Ngoài tác dụng bổ, gây trung tiện, làm dễ tiêu, sa nhân trắng còn là thuốc điều kinh và hạ sốt. Đôi khi được chỉ định để chữa lao có khái huyết, bệnh gan, tử cung và thấp khớp. Hạt sa nhân trắng thường có trong thành phần các thuốc lợi tiêu hóa, trị ho và cảm lạnh.

9. Bài thuốc có sa nhân trắng

1. Chữa tiêu chảy cấp tính:

  • Sa nhân 8g; hoắc hương 12g; vỏ vối 10g; vỏ rụt, trần bì, hương phụ, hạt vải, mỗi vị 8g. Tán bột, làm viên, uống ngày 10g; hay sắc uống ngày một thang.
  •  Sa nhân 12g; bạch biển dậu 20g; thảo quả, ô mai, sắn dây, mỗi vị 12g; cam thảo 6g. Tán bột làm thành viên, mỗi ngàv uống 20g với nước chè đặc.

2. Chữa tiêu chảy mạn tính:

  • Sa nhân 8g; bố chính sâm, củ mài, ý dĩ sao, mỗi vị 12g; trần bì 8g; gừng khô, vỏ rụt, mỗi vị 6g. sác uống, ngày một thang.
  • Sa nhân 6g; bạch truật, đảng sâm, hoài sơn sao, ý dĩ sao, mỗi vị 12g; phục linh, trần bì, mỗi vị 8g; cam thảo 6g. sắc uống, ngày một thang.

3. Chữa viêm loét dạ dày – tá tràng:

  • Sa nhân 8g; hương phụ 10g; diên hổ sách, khổ luyện tử, mỗi vị 8g; trầm hương, chích cam thảo, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
  • Sa nhân 10g; lá khôi 20g; sâm Bố Chính 12g; mộc hương 10g; bán hạ chế, trần bì, mỗi vị 6g; gừng 4g. Sắc uống ngày một thang.

4. Chữa phụ nữ hay bị sẩy thai:

Sa nhân 8g; đảng sâm 16g; bạch truật, thục địa, bạch thược, tục đoạn, mỗi vị 12g; phục linh, dương quy, hoàng cầm, mỗi vị 8g; xuyên khung 6g; cam thảo 4g. Sắc uống trong ngày.

5. Chữa rối loạn tiêu hỏa kéo dài ở trẻ em:

Sa nhân 20g; V dĩ, hoài sơn, liên nhục đảng sám bạch biển dậu, mỗi vị 100g; cốc nha 30g; trần bì tihuc khấu, mỗi vị 20g. Ba vị : sa nhân, trần bì, nhục khấu sắc nước đặc, các vị khác tán bột mịn, làm thàtth dạng cốm. Trẻ em l – 3 tuổi, ngày uống 12 – 16g chia lần (Cốm bổ tỳ).

6. Chữa tăng huyết áp:

Sa nhân 6,6g, đỗ trọng 33g, hoàng bá 10g cam thảo 6,6g. Khi có bệnh tim, thêm quế 6,6g. sắc uống ngày một thang.

7. Phòng chống sốt rét:

Sa nhân vài hạt nhấm ăn hay ăn trầu với sa nhân và nuốt nước.

8. Chữa chứng tăng cholesterol máu:

Sa nhân 8g; phòng đảng sâm, dây câu dằng, củ chóc (chế), mỗi vị 15g; củ tóc tiên (bỏ lõi), thạch cao bạc hà (hoặc phòng phong), vỏ quýt, mỗi vị 12g; cúc hoa vàng, lá tre non, mỗi vị 10g. Làm thành viên hoàn, ngày uống 20 – 30g.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top