A. Nguồn gốc
Thạch tín có nguồn gốc thiên nhiên hay do chế biến mà thành. Những nguyên liệu thiên nhiên của thạch tín là:
- Thân hoa (Arsenolite) có thành phần chủ yếu là As2O3 có thể coi là thạch tín thiên nhiên nhưng rất ít.
- Độc sa (Arsenopyrite) có thành phần chủ yếu là hợp chất có lẫn sắt, asen và sunfua
AsFeS.
- Hùng hoàng (Realgar) có thành phần chủ yếu là Asen Sunfua.
Từ hai khoáng chất sau phải chế biến mới có được thạch tín.
Thăng hoa thạch tín ta sẽ được phê sương là thạch tín nguyên chất.
B. Thành phần hóa học
- Thạch tín thiên nhiên hay thân hoa có các thành phần chủ yếu là As2O3 tan trong nước, trong kiềm, cacbonat kiềm, axìt, cồn etylic, thường lẫn tạp chất bao gồm sắt (Fe), sunfua (S) larti cho thạch tín có màu hồng. Độc sa có chừng 34,3% Fe; 46% asen; 19,7% sunfua, thường còn lẫn côban, niken, stibi. Một số rất ít độc sa có lẫn vàng.
- Hùng hoàng.
- Phê sương chỉ gồm có As2O3 nguyên chất.
C. Công dụng và liều dùng
- Đông y cho rằng thạch tín có vị cay, chua, tính nóng, rất độc, có tác dụng trừ đờm, chữa sốt rét, ăn hết những chỗ thịt thối nát. Còn có tác dụng bổ máu, chữa thiếu máu, vàng da.
- Liều dùng 1mg đến 10mg. Dùng ngoài không kể liều lượng. Thực tế cũng cần chú ý để tránh dùng nhiều quá để khỏi gây ngộ độc.
D. Đơn thuốc có thạch tín
Chữa hen suyễn lâu ngày: Hồng phê thạch 2g, đạm đậu sị 20g. Chế thành viên nhỏ bằng hạt vừng. Mỗi lần uống 2 đến 3 viên chữa hen suyễn lâu ngày (kinh nghiệm nhân dân).
Cùng loại đơn này, nhiều khi người ta cho thạch tín vào trong một quả dừa nung chín lên, rồi dùng than dừa chế thành viên cho người hen suyễn uống. Thuốc có độc, dùng phải cẩn thận.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
facebook.com/BVNTP
youtube.com/bvntp