✴️ Hướng dẫn chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp (nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat)

ĐỊNH NGHĨA

Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) nghề nghiệp là bệnh nhiễm độc do tiếp xúc với HCBVTV trong quá trình lao động.

 

YẾU TỐ GÂY BỆNH

HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat trong môi trường lao động.

 

NGHỀ, CÔNG VIỆC THƯỜNG GẶP VÀ NGUỒN TIẾP XÚC

Sản xuất, sang chai, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, lưu kho, kinh doanh HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat;

Sử dụng HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat trong sản xuất, bảo quản sản phẩm nông lâm nghiệp;

Nghề, công việc khác có tiếp xúc với HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat.

 

GIỚI HẠN TIẾP XÚC TỐI THIỂU

Nhiễm độc cấp tính

Giới hạn tiếp xúc tối thiểu xác định bằng một trong các tiêu chí sau:

Nồng độ HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat vượt quá giới hạn tiếp xúc ngắn cho phép theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành;

Biên bản xác nhận tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp cấp tính theo quy định hiện hành.

Nhiễm độc mạn tính

Giới hạn tiếp xúc tối thiểu xác định bằng hai trong ba tiêu chí sau:

Tiếp xúc với HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat trong quá trình lao động;

Nồng độ HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat vượt quá giới hạn tiếp xúc ca làm việc cho phép theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành;

Hoạt tính men Cholinesterase (AChE) huyết tương giảm trên 30% so với hoạt tính AChE huyết tương trước khi tiếp xúc hoặc hàng số sinh học ở người bình thường.

 

THỜI GIAN TIẾP XÚC TỐI THIỂU

Nhiễm độc cấp tính: 2 phút;

Nhiễm độc mạn tính: 2 tuần.

 

THỜI GIAN BẢO ĐẢM

Nhiễm độc cấp tính: 3 ngày;

Nhiễm độc mạn tính: 1 tháng.

 

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

Nhiễm độc cấp tính

Có thể có các triệu chứng sau:

Hội chứng Muscarin: da tái lạnh, đồng tử co nhỏ, đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, tăng tiết và co thắt phế quản biểu hiện bằng cảm giác khó thở, chẹn ngực, khám thấy ran ẩm, ran ngáy, ran rít ở phổi, suy hô hấp, phù phổi, nhịp tim chậm;

Hội chứng Nicotin: máy cơ tự nhiên, hoặc sau gõ các cơ Delta, cơ ngực, cơ bắp chân; co cứng hoặc liệt cơ, phản xạ gân xương tăng nhạy;

Biểu hiện thần kinh trung ương: rối loạn ý thức, co giật, hôn mê.

Nhiễm độc mạn tính

Có thể có một trong các biểu hiện sau:

Thần kinh ngoại vi: rối loạn cảm giác, vận động, có thể liệt nhẹ;

Thần kinh hành vi: giảm phối hợp vận động tinh tế, phản ứng chậm;

Rung giật nhãn cầu, rung máy cơ cục bộ;

Tâm căn suy nhược: Nhức đầu, choáng váng; mệt mỏi; ngủ kém; ăn không ngon; thờ ơ, giảm trí nhớ, cáu gắt;

Bệnh lý não mạn tính: (do nhiễm độc dung môi hữu cơ trong đó bao gồm cả phospho hữu cơ):

Mức độ nhẹ (hồi phục khi ngừng tiếp xúc): Hội chứng rối loạn cảm xúc do tiếp xúc với dung môi hữu cơ: trầm cảm, dễ cáu giận, giảm sự tập trung chú ý;

Mức độ trung bình: Mệt mỏi, tâm trạng bất an, giảm trí nhớ, giảm tập trung, suy giảm chức năng tâm thần vận động (tốc độ xử lý thông tin, khéo léo);

Mức độ nặng (không hồi phục): Mất năng lực trí tuệ nghiêm trọng ảnh hưởng tới hoạt động xã hội hoặc kỹ năng công việc.

Rối loạn thần kinh thực vật: tăng tiết mồ hôi tay, chân;

Biểu hiện da: sẩn ngứa, chàm.

Cận lâm sàng

Hoạt tính men AChE hồng cầu giảm trên 50% so với hoạt tính AChE hồng cầu trước khi tiếp xúc hoặc hằng số sinh học ở người bình thường.

 

CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

Nhiễm độc HCBVTV không phải do nguyên nhân nghề nghiệp.

Các tổn thương như mô tả tại Mục 7 không phải do nhiễm độc HCBVTV, đặc biệt viêm thần kinh ngoại biên của bệnh tiểu đường type 2.

 

HƯỚNG DẪN GIÁM ĐỊNH

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top