✴️ Chụp số hoá xoá nền và lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG 

Nhồi máu phổi là một trong những biến chứng phổ biến và nguy hiểm nhất ở những người bệnh có huyết khối tĩnh mạch chi dưới hoặc huyết khối các tĩnh mạch trong tiểu khung, có thể đe dọa tính mạng người bệnh. Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới nhằm ngăn chặn các mảng huyết khối lớn di chuyển lên buồng tim và tuần hoàn phổi. Dựa vào phương thức đặt, có 2 quy trình đặt lưới lọc phổ biến hiện nay là đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới qua tĩnh mạch cảnh trong phải và đặt qua tĩnh mạch đùi chung.

 

CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chỉ định

Chỉ định tuyệt đối

Chỉ định tương đối

Chỉ định dự ph ng

VTE tái phát dù đã điều trị chống đông tích cực 

DVT ở tĩnh mạch chủ - chậu

Nguy cơ VTE sau chấn thương

 

Mảng huyết khối lớn, lơ lửng trong lòng mạch

Chuẩn bị phẫu thuật cho người bệnh có VTE

Chống chỉ định với liệu pháp chống đông

Điều trị tiêu huyết khối

(thrombolysis) cho huyết khối ở tĩnh mạch chủ - chậu.

Sử dụng các thuốc có nguy cơ cao gây VTE

Có biến chứng của liệu pháp chống đông

VTE trên người bệnh có bệnh lý tâm phế mạn

 

Không thể tiếp tục duy trì liệu pháp chống đông

Không tuân thủ được liệu pháp chống đông

 

 

Nguy cơ cao có biến chứng của liệu pháp chống đông

 

VTE (venous throm oem olism): huyết khối – cc máu đng tĩnh mch

DVT ( eep venous throm osis): huyết khối tĩnh mch sâu

Chống chỉ định

Nhóm chống chỉ định

Tình trạng bệnh lý

Bệnh lý tĩnh mạch chủ dưới

Hẹp tắc tĩnh mạch chủ dưới do huyết khối, do bị xâm lấn, chèn ép

Thiểu sản, bất sản tĩnh mạch chủ dưới

tĩnh mạch chủ dưới có đường kính > 40mm

Không có đường vào

tĩnh mạch cảnh trong, tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh mạch đùi bị tắc hoặc

Tổ chức phần mềm quanh các tĩnh mạch này đang bị viêm nhiễm

Rối loạn đông máu không kiểm soát được

Xuất huyết giảm tiểu cầu - Hemophilia

Thiểu yếu tố đông máu

Tai biến thuốc cản quang

Phản ứng thuốc cản quang I-ốt 

Suy thận tiến triển

Phụ nữ có thai

Bệnh lý toàn thân nặng

- Nhiễm trùng huyết

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa 

Bác sỹ phụ 

Kỹ thuật viên điện quang

Điều dưỡng

Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnhkhông thể hợp tác)  

Phương tiện

Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA)

Máy bơm điện chuyên dụng

Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh

Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X             

Thuốc

Thuốc gây tê tại chỗ

Thuốc tiền mê và gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)

Thuốc chống đông

Thuốc trung hòa thuốc chống đông

Thuốc đối quang i ốt tan trong nước 

Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc

Vật tư y tế thông thường

Bơm tiêm 5; 10; và 20ml 

Bơm tiêm dành cho máy bơm điện

Nước cất hoặc nước muối sinh lý 

Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật

Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ

Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.

Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.

Vật tư y tế đặc biệt

Kim chọc động mạch

Bộ vào lòng mạch cỡ 5-6-8F

Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch

Dây dẫn dài, cứng 0.035 inch (260cm)

Ống thông chụp mạch cỡ 4-5F

Ống thông dẫn đường cỡ 6-8F

Bộ lưới lọc tĩnh mạch chuyên dụng

Ống thông dẫn đường

Khóa ba chạc

Bộ dụng cụ gắp dị vật nội mạch.

Người bệnh

Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phối hợp với thầy thuốc.

Cần nhịn ăn, uống trước 6 giờ. Có thể uống không quá 50ml nước. 

Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ. 

Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…

Phiếu xét nghiệm

Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú

Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua

Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Phương pháp vô cảm

Để người bệnh nằm ngửa trên bàn chụp, đặt đường truyền tĩnh mạch (thường dùng huyết thanh mặn đẳng trương 0,9%). 

Thường gây tê tại chỗ, có thể tiêm thuốc tiền mê trong những trường hợp ngoại lệ như trẻ nhỏ (dưới 5 tuổi) chưa có ý thức cộng tác hoặc quá kích động sợ hãi cần gây mê toàn thân khi làm thủ thuật  

Chọc tĩnh mạch cảnh trong phải

Gây tê tại chỗ, rạch da và tổ chức dưới da

Chọc tĩnh mạch cảnh trong phải dưới hướng dẫn siêu âm. Trong một số trường hợp có thể phải chọc tĩnh mạch cảnh trong trái hoặc tĩnh mạch đùi.

Đặt dây dẫn và ống đặt lòng mạch vào tĩnh mạch cảnh trong phải dưới hướng dẫn màn huỳnh quang tăng sáng (fluoroscopy).

Chụp tĩnh mạch chủ dưới

Đặt ống thông vào tĩnh mạch chủ dưới ở ngang mức ngã ba chủ - chậu

Chụp tĩnh mạch chủ dưới, đánh giá hình thái và huyết động của tĩnh mạch chủ dưới

Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới

Đưa bộ dụng cụ mang lưới lọc (filter) vào tĩnh mạch chủ dưới qua ống đặt lòng mạch. 

Định vị cho lưới lọc nằm dưới mức các tĩnh mạch thận

Rút vỏ bọc để giải phóng lưới lọc vào trong lòng tĩnh mạch chủ dưới

Chụp mạch tĩnh mạch chủ dưới

 

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Lưới lọc nằm tại vị trí ngay dưới các tĩnh mạch thận

Trục của lưới lọc song song với trục của tĩnh mạch chủ dưới

Tĩnh mạch chủ dưới lưu thông bình thường sau khi đặt lưới lọc. Không có dấu hiệu của rách thành mạch hay tụ máu, chảy máu sau phúc mạc, ổ bụng.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Tai biến liên quan đến kỹ thuật

Tụ máu tai vị trí chọc tĩnh mạch: băng ép tại chỗ

Nhiễm khuẩn quanh chân ống thông: vệ sinh, kháng sinh tại chỗ và toàn thân

Nhiễm khuẩn huyết: hội chẩn chuyên khoa

Tai biến liên quan đến lưới lọc 

Lưới lọc di chuyển: thường do tĩnh mạch chủ dưới giãn quá lớn so với kích thước của filter. Cần lựa chọn chính xác kích thước của lưới lọc so với đường kính tĩnh mạch chủ dưới. Có thể lấy lưới lọc ra ngoài nếu thấy không phù hợp.

Gãy lưới lọc: do lưới lọc được sử dụng nhiều lần hoặc do chất liệu cấu tạo lưới lọc không đảm bảo. Không nên tái sử dụng lưới lọc.

Rách tĩnh mạch chủ dưới: theo dõi hoặc đặt stent-graft hoặc phẫu thuật theo ý kiến chuyên khoa.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top