ĐẠI CƯƠNG
Nhồi máu phổi là một trong những biến chứng phổ biến và nguy hiểm nhất ở những người bệnh có huyết khối tĩnh mạch chi dưới hoặc huyết khối các tĩnh mạch trong tiểu khung, có thể đe dọa tính mạng người bệnh. Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới nhằm ngăn chặn các mảng huyết khối lớn di chuyển lên buồng tim và tuần hoàn phổi. Dựa vào phương thức đặt, có 2 quy trình đặt lưới lọc phổ biến hiện nay là đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới qua tĩnh mạch cảnh trong phải và đặt qua tĩnh mạch đùi chung.
CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chỉ định
Chỉ định tuyệt đối |
Chỉ định tương đối |
Chỉ định dự ph ng |
VTE tái phát dù đã điều trị chống đông tích cực |
DVT ở tĩnh mạch chủ - chậu |
Nguy cơ VTE sau chấn thương |
|
Mảng huyết khối lớn, lơ lửng trong lòng mạch |
Chuẩn bị phẫu thuật cho người bệnh có VTE |
Chống chỉ định với liệu pháp chống đông |
Điều trị tiêu huyết khối (thrombolysis) cho huyết khối ở tĩnh mạch chủ - chậu. |
Sử dụng các thuốc có nguy cơ cao gây VTE |
Có biến chứng của liệu pháp chống đông |
VTE trên người bệnh có bệnh lý tâm phế mạn |
|
Không thể tiếp tục duy trì liệu pháp chống đông |
Không tuân thủ được liệu pháp chống đông |
|
|
Nguy cơ cao có biến chứng của liệu pháp chống đông |
|
VTE (venous throm oem olism): huyết khối – cục máu động tĩnh mạch
DVT ( eep venous throm osis): huyết khối tĩnh mạch sâu
Chống chỉ định
Nhóm chống chỉ định |
Tình trạng bệnh lý |
Bệnh lý tĩnh mạch chủ dưới |
Hẹp tắc tĩnh mạch chủ dưới do huyết khối, do bị xâm lấn, chèn ép Thiểu sản, bất sản tĩnh mạch chủ dưới tĩnh mạch chủ dưới có đường kính > 40mm |
Không có đường vào |
tĩnh mạch cảnh trong, tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh mạch đùi bị tắc hoặc Tổ chức phần mềm quanh các tĩnh mạch này đang bị viêm nhiễm |
Rối loạn đông máu không kiểm soát được |
Xuất huyết giảm tiểu cầu - Hemophilia Thiểu yếu tố đông máu |
Tai biến thuốc cản quang |
Phản ứng thuốc cản quang I-ốt Suy thận tiến triển Phụ nữ có thai |
Bệnh lý toàn thân nặng |
- Nhiễm trùng huyết |
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Bác sỹ phụ
Kỹ thuật viên điện quang
Điều dưỡng
Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnhkhông thể hợp tác)
Phương tiện
Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA)
Máy bơm điện chuyên dụng
Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X
Thuốc
Thuốc gây tê tại chỗ
Thuốc tiền mê và gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)
Thuốc chống đông
Thuốc trung hòa thuốc chống đông
Thuốc đối quang i ốt tan trong nước
Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
Vật tư y tế thông thường
Bơm tiêm 5; 10; và 20ml
Bơm tiêm dành cho máy bơm điện
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ
Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Vật tư y tế đặc biệt
Kim chọc động mạch
Bộ vào lòng mạch cỡ 5-6-8F
Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch
Dây dẫn dài, cứng 0.035 inch (260cm)
Ống thông chụp mạch cỡ 4-5F
Ống thông dẫn đường cỡ 6-8F
Bộ lưới lọc tĩnh mạch chuyên dụng
Ống thông dẫn đường
Khóa ba chạc
Bộ dụng cụ gắp dị vật nội mạch.
Người bệnh
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phối hợp với thầy thuốc.
Cần nhịn ăn, uống trước 6 giờ. Có thể uống không quá 50ml nước.
Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
Phiếu xét nghiệm
Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Phương pháp vô cảm
Để người bệnh nằm ngửa trên bàn chụp, đặt đường truyền tĩnh mạch (thường dùng huyết thanh mặn đẳng trương 0,9%).
Thường gây tê tại chỗ, có thể tiêm thuốc tiền mê trong những trường hợp ngoại lệ như trẻ nhỏ (dưới 5 tuổi) chưa có ý thức cộng tác hoặc quá kích động sợ hãi cần gây mê toàn thân khi làm thủ thuật
Chọc tĩnh mạch cảnh trong phải
Gây tê tại chỗ, rạch da và tổ chức dưới da
Chọc tĩnh mạch cảnh trong phải dưới hướng dẫn siêu âm. Trong một số trường hợp có thể phải chọc tĩnh mạch cảnh trong trái hoặc tĩnh mạch đùi.
Đặt dây dẫn và ống đặt lòng mạch vào tĩnh mạch cảnh trong phải dưới hướng dẫn màn huỳnh quang tăng sáng (fluoroscopy).
Chụp tĩnh mạch chủ dưới
Đặt ống thông vào tĩnh mạch chủ dưới ở ngang mức ngã ba chủ - chậu
Chụp tĩnh mạch chủ dưới, đánh giá hình thái và huyết động của tĩnh mạch chủ dưới
Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới
Đưa bộ dụng cụ mang lưới lọc (filter) vào tĩnh mạch chủ dưới qua ống đặt lòng mạch.
Định vị cho lưới lọc nằm dưới mức các tĩnh mạch thận
Rút vỏ bọc để giải phóng lưới lọc vào trong lòng tĩnh mạch chủ dưới
Chụp mạch tĩnh mạch chủ dưới
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Lưới lọc nằm tại vị trí ngay dưới các tĩnh mạch thận
Trục của lưới lọc song song với trục của tĩnh mạch chủ dưới
Tĩnh mạch chủ dưới lưu thông bình thường sau khi đặt lưới lọc. Không có dấu hiệu của rách thành mạch hay tụ máu, chảy máu sau phúc mạc, ổ bụng.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Tai biến liên quan đến kỹ thuật
Tụ máu tai vị trí chọc tĩnh mạch: băng ép tại chỗ
Nhiễm khuẩn quanh chân ống thông: vệ sinh, kháng sinh tại chỗ và toàn thân
Nhiễm khuẩn huyết: hội chẩn chuyên khoa
Tai biến liên quan đến lưới lọc
Lưới lọc di chuyển: thường do tĩnh mạch chủ dưới giãn quá lớn so với kích thước của filter. Cần lựa chọn chính xác kích thước của lưới lọc so với đường kính tĩnh mạch chủ dưới. Có thể lấy lưới lọc ra ngoài nếu thấy không phù hợp.
Gãy lưới lọc: do lưới lọc được sử dụng nhiều lần hoặc do chất liệu cấu tạo lưới lọc không đảm bảo. Không nên tái sử dụng lưới lọc.
Rách tĩnh mạch chủ dưới: theo dõi hoặc đặt stent-graft hoặc phẫu thuật theo ý kiến chuyên khoa.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh