ĐỊNH NGHĨA
Loét tỳ đè là một loại tổn thương hoại tử da và tổ chức giữa vùng xương với vật có nền cứng, là hậu quả của quá trình bị tỳ đè kéo dài gây thiếu máu nuôi tổ chức và chết tế bào.
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY LOÉT TỲ ĐÈ
Áp lực
Khi được phân bố không đều, áp lực có thể trở lên lớn hơn áp lực bình thường ở mao mạch (32 mmHg). Áp lực càng lớn và thời gian càng lâu thì tình trạng loét tỳ đè sẽ càng tiến triển. Bất kỳ vật cứng như giường, ghế đều tạo áp lực lên da. Khi người bệnh nằm hay ngồi, trọng lực tăng lên trên các vùng xương nhô ra.
Bình thường, một người dịch chuyển trọng lượng cơ thể một cách vô ý thức để ngăn ngừa sự tắc nghẽn của mao mạch do áp lực bị tăng. Mọi người đều bị tê hay cảm giác bị châm chích ở một vùng mà lưu lượng máu đến bị ngăn cản do tỳ đè.
Tuy nhiên, những người mà không có cảm giác, sự đè nén bị tăng hay không thể tự xoay trở (người bệnh bị liệt nửa người, hôn mê…) có nguy cơ cao dẫn đến loét tỳ đè.
Tình trạng tri giác
Khi người bệnh bị lơ mơ, hôn mê hay sử dụng các loại thuốc làm thay đổi quá trình nhận thức bình thường, họ không thể tự xoay trở. Do vậy, cần phải được phòng ngừa loét. Những thay đổi về tình trạng tri giác cũng có thể góp phần làm bài tiết không tự chủ và thiếu khả năng tự chăm sóc, điều này càng làm tăng nguy cơ hình thành loét.
Sự ẩm ướt
Sự ẩm ướt có thể làm cho da dễ bị tồn thương. Da sẽ trở lên mềm khi được tắm rửa liên tục, làm tăng tính nhạy cảm của da với sự tổn thương và nhiễm trùng. Da tiếp xúc liên tục với sự ẩm ướt sẽ dễ bị tổn thương. Sự bài tiết không tự chủ có thể làm người bệnh nằm trên nước tiểu hay phân. Sự toát mồ hôi hay thiếu sự khô ráo sau khi vệ sinh, đặc biệt trong các nếp gấp da, có thể tăng sự ẩm ướt và làm tăng sự phát triển của vi nấm.
Sự cọ sát, trầy xước
Sự cọ sát, trầy xước xảy ra khi hai bề mặt cọ vào nhau. Khi da cọ sát vào một bề mặt cứng, như một cái giường nhăn nheo, có thể gây một vết trầy xước nhỏ, làm tăng khả năng hình thành loét. Sự bôi trơn da và sự chăm sóc đầy đủ khi nâng đỡ, di chuyển và giữ vệ sinh da cho người bệnh có thể giới hạn tác nhân gây cọ xát.
Dinh dưỡng và chuyển hóa
Tình trạng dinh dưỡng bị suy giảm làm tăng nguy cơ tiến triển loét tỳ. Ở những người bệnh mà tình trạng dinh dưỡng bị suy yếu và các mao mạch trở lên dễ vỡ, khi chúng vỡ thì lượng máu đến da có thể bị suy giảm. Những người bệnh bị suy dinh dưỡng, protein huyết tương bị giảm và chức năng miễn dịch cũng bị giảm. Việc mất mô và khối lượng dưới da có thể tác động đến lớp bảo vệ giữa da và xương, làm tăng nguy cơ hình thành vết loét.
Bệnh lý
Tình trạng thiếu oxy cục bộ do bệnh động mạch hoặc tình trạng bất thường của tĩnh mạch, bệnh đái đường, ung thư, nhiễm trùng, thiếu máu và sốt cao là các yếu tố có nguy cơ dẫn đến loét tỳ đè.
Tuổi
Với người già trên 70 tuổi, da trở nên mong manh, kém đàn hồi, sức đề kháng của da kém nên có nguy cơ bị loét cao.
Các yếu tố khác:
Giảm huyết áp tâm trương, hút thuốc lá, béo phì, bệnh thấp khớp, bệnh Alzheimer hay Parkinson…
CÁC MỨC ĐỘ CỦA LOÉT TỲ ĐÈ
Tình trạng loét tỳ đè tùy thuộc vào độ sâu, kích thước và mức độ tổn thương trầm trọng đối với các mô mà được chia thành 4 độ:
Độ 1: Vết loét hiện diện dưới dạng tử ban (đỏ) trên vùng da, nhô xương hay vùng bị đè. Hầu hết độ 1 của loét ép có thể mất đi nếu không còn sự tỳ đè. Có thể khó nhận định độ 1 đối với những người da sẫm màu.
Độ 2: Vết loét trên bề mặt và hiện diện như một vết trầy, hố nông hay phồng giộp. Da có thể bị mất phần biểu bì, bì hay cả phần bì và mỡ. Các vết phồng giộp da thường gây cảm giác đau.
Độ 3: Vết hoại tử xuất hiện dưới dạng toàn bộ bề dày của da hoại tử có liên quan đến sự tổn thương hay mất mô dưới da, có thể mở rộng xuống phần dưới nhưng không sâu đến phần cân. Trên lâm sàng, nó như một hố sâu có hiện diện mô hoại tử. Loét độ 3 có thể cần nhiều tháng mới lành được.
Độ 4: Vết loét mất toàn bộ bề dày của da và có sự phá hủy rộng hơn, mô hoại tử hay tổn thương phần cơ, xương hay các cấu trúc nâng đỡ (gân hay bao khớp); nó có thể có sự ăn mòn hay các đường rò. Phải mất hàng tháng, hàng năm vết loét mới có thể lành.
Hình 1. Các mức độ của loét tỳ đè
CÁC VỊ TRÍ DỄ BỊ LOÉT TỲ ĐÈ
Trường hợp bệnh nhân nằm ngửa
Nếu người bệnh nằm ngửa kéo dài mà không có người chăm sóc chống loét chu đáo thì các vị trí sau đây dễ bị loét ép:
Vùng chẩm
Vùng xương bả vai
Khuỷu tay
Hai gai chậu sau trên
Xương cùng, cụt
Ụ ngồi
Gót chân.
Trường hợp người bệnh nằm sấp
Nếu người bệnh vì một lý do nào đó không thể nằm ngửa được mà phải nằm sấp dài ngày thì những vùng dễ bị loét ép là:
Vùng đầu
Khuỷu tay
Vùng cằm
Vùng ngực
Vùng gai chậu trước trên
Vùng đầu gối
Những ngón chân.
Trường hợp người bệnh nằm nghiêng
Nếu người bệnh nằm nghiêng kéo dài thì các vị trí thường bị loét ép là:
Tai
Xương bả vai
Khuỷu tay
Hông
Đầu gối
Mắt cá chân
Gót chân.
Trường hợp người bệnh suy hô hấp phải ngồi kéo dài
Đầu
Vai
Xương cùng
Ụ ngồi
Gót chân
Ở các bệnh nhân béo phì
Dưới ngực
Dưới mông
Nếp gấp trên da bụng
Loét tỳ đè liên quan đến dụng cụ hỗ trợ hô hấp
Tổn thương loét tùy thuộc vào hình dạng và kích thước của dụng cụ.
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGUY CƠ LOÉT TỲ ĐÈ CỦA NGƯỜI BỆNH THEO THANG ĐO BRADEN
Thang đo Braden để đánh giá mức độ nguy cơ loét tỳ đè của người bệnh, là một công cụ được phát triển vào năm 1987 bởi Barbara Braden và Nancy Bergstrom.
Thang đo Braden được xây dựng dựa trên 6 tiêu chuẩn đánh giá bao gồm: Nhận biết cảm giác, độ ẩm, hoạt động thể chất, vận động, dinh dưỡng, ma sát và dịch chuyển. Các tiêu chuẩn được đánh giá theo thang điểm từ 1 - 4. Riêng ma sát và dịch chuyển được đánh giá theo thang điểm từ 1 - 3. Thang đo Braden sử dụng điểm số từ nhỏ hơn hoặc bằng 9 đến nhỏ hơn 23. Điểm số càng thấp, nguy cơ phát triển loét ép của người bệnh càng cao.
THANG ĐO BRADEN - ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGUY CƠ LOÉT TỲ ĐÈ
PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ LOÉT TỲ ĐÈ
Các biện pháp dự phòng loét tỳ đè
Tránh bị tỳ đè
Vải trải giường thẳng, phẳng.
Sử dụng đệm nước, đệm hơi, đệm áp lực…
Chêm độn vùng tỳ đè bằng vòng gòn, vòng hơi cao su…
Xoay trở người bệnh 2 giờ/lần.
Vệ sinh da sạch sẽ
Thay quần áo, vải trải giường cho người bệnh mỗi khi ẩm ướt.
Vệ sinh da hàng ngày, giữ cho da người bệnh luôn sạch sẽ * Quản lý chất tiết.
Vết thương: thay băng mỗi khi băng thấm ướt dịch, dung túi dẫn lưu dịch vết thương kín trong trường hợp vết thương có nhiều dịch tiết.
Các ống dẫn lưu trên cơ thể: chăm sóc các hệ thống dẫn lưu được đảm bảo kín, vô khuẩn, thông và một chiều, tránh ứ đọng dịch, xả túi mỗi khi đầy 2/3 túi hoặc mỗi 8 giờ/lần, không để túi quá căng dễ sút và đổ ra ngoài.
Sử dụng các dụng cụ quản lý nước tiểu và phân (uridom, tã giấy, túi nylon…): khi người bệnh đại tiểu tiện không tự chủ.
Phòng ngừa tổn thương da
Di chuyển và xoay trở những người bệnh bất động một cách cẩn thận để ngăn ngừa tổn thương cho da do va chạm…
Dinh dưỡng
Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, đặc biệt protein và vitamin A, C.
Quản lý ổ nhiễm khuẩn
Phòng ngừa và điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn trên cơ thể.
Đường hô hấp: ngừa viêm phổi…
Tiết niệu: ngừa nhiễm trùng tiểu.
Tiêu hóa: ngừa rối loạn tiêu hóa…
Giáo dục sức khoẻ
Hướng dẫn gia đình người bệnh giữ gìn vệ sinh da cho người bệnh sạch sẽ, đặc biệt sau mỗi lần đại, tiểu tiện.
Hướng dẫn gia đình người bệnh thường xuyên thay đổi tư thế cho người bệnh 2 giờ/lần.
Hướng dẫn cho gia đình người bệnh và người bệnh thường xuyên xoa bóp những vùng xương gồ lên, ít cơ bao bọc.
Cho người bệnh ăn đủ chất dinh dưỡng (đạm, quả tươi...), đảm bảo đủ năng lượng cho người bệnh.
Điều trị loét tỳ đè
Nâng cao thể trạng
Đảm bảo calories, protein 1 - 2 g/kg/ngày, vitamin, yếu tố vi lượng
Đảm bảo không thiếu máu
Giảm đau
Vệ sinh sạch sẽ ổ loét và mô xung quanh
Chăm sóc tiểu tiện không tự chủ
Giảm áp lực tỳ đè
Thay đổi tư thế mỗi 2 giờ
Năm đầu cao 300
Tập vận động
Sử dụng giường, ghế đẩy trợ giúp đặc biệt, nhằm duy trì áp lực tỳ đè < 32 mmHg.
Chăm sóc vết loét
Loại bỏ mô hoại tử:
Enzym tiêu hủy protein, làm tan collagen và mô hoại tử mà không ảnh hưởng đến mô hạt.
Povidone-iodine, nhờ tác dụng của hydrogen peroxide, không dùng kéo dài do loại bỏ mô hạt còn yếu.
Biện pháp cơ học: bơm xoáy nước, cắt lọc
Dịch rửa vết thương:
Nước muối sinh lý
Povidone-iodine hòa loãng, dừng khi có tổ chức hạt
Acetic acid (0,5%) hiệu quả trong Pseudomonas
Sodium hypochlorite (2,5%) diệt khuẩn, loại bỏ mô hoại tử, sau đó rửa lại bằng nước muối sinh lý.
Băng vết loét
Dùng cho loét độ 2 trở đi
Dùng thêm thuốc dạng gel để loại bỏ mô hoại tử và chống nhiễm
Kháng sinh
Kem kháng sinh như sulfadiazine ức chế DNA và thay đổi màng tế bào vi khuẩn SA, E.coli, Candida albicans, Klebsiella, Pseudomonas, Proteus.
Phương pháp khác
Điện xung trị liệu (Electrotherapy)
Liệu pháp áp lực âm
Oxy cao áp
Yếu tố phát triển
Điều trị ngoại khoa
Điều trị loét tỳ đè theo các mức độ
Độ I: Nâng đỡ thể trạng, giảm áp lực tỳ đè
Độ II: Nâng đỡ thể trạng, giảm áp lực tỳ đè, chăm sóc vết loét (rửa vết thương, đắp gạc hydrogel, kháng sinh).
Độ III: Nâng đỡ thể trạng, giảm áp lực tỳ đè, chăm sóc vết loét (loại bỏ mô hoại tử, rửa vết thương, đắp gạc hydrogel, kháng sinh, áp lực âm), có thể điều trị ngoại khoa.
Độ IV: Nâng đỡ thể trạng, giảm áp lực tỳ đè, chăm sóc vết loét (loại bỏ mô hoại tử, rửa vết thương, đắp gạc hydrogel, kháng sinh, áp lực âm), điều trị ngoại khoa (phá bỏ đường hầm).
CHĂM SÓC LOÉT TỲ ĐÈ ĐỘ I, II
Nhận định
Nhận định đúng người bệnh: hỏi họ tên, tuổi và đối chiếu với vòng đeo tay, hồ sơ bệnh án.
Khám, nhận định toàn trạng người bệnh
Đánh giá mức độ nguy cơ loét ép của người bệnh theo thang đo Braden
Đánh giá tình trạng vết loét: vị trí, độ sâu, kích thước vết loét …
Nhận định sự hiểu biết của người bệnh và gia đình người bệnh về các vấn đề liên quan đến chăm sóc loét tỳ đè.
Dụng cụ
Khăn bông
Bột talc
Vòng bông
Vải trải giường (nếu cần)
Tấm nilon
Vòng hơi cao su và khăn phủ
Đệm hơi/đệm nước
Dụng cụ quản lý chất tiết: tã vải hay giấy cho cả nam lẫn nữ, túi dẫn nước tiểu.
Bộ dụng cụ thay băng, dung dịch rửa vết thương (nếu cần).
Thuốc theo chỉ định của bác sĩ
Dụng cụ chứa rác
Các bước thực hiện
Bảng kiểm kỹ thuật chăm sóc loét tỳ đè độ I, II
Bảng kiểm đánh giá năng lực thực hành dự phòng và chăm sóc loét tỳ đè
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh