GIỚI THIỆU
Chất lượng chăm sóc người bệnh có nhiều chuyển biến rõ rệt thông qua việc đổi mới các mô hình phân công chăm sóc, tổ chức chăm sóc người bệnh toàn diện, chuẩn hoá các kỹ thuật điều dưỡng và áp dụng các trang thiết bị y tế phục vụ cho chăm sóc. Người điều dưỡng có vai trò quan trọng trong việc vận hành các trang thiết bị, phương tiện và máy móc sử dụng trong chăm sóc đảm bảo an toàn, hiệu quả và phòng tránh nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế.
Một số máy y tế thường xuyên sử dụng trong chăm sóc và theo dõi người bệnh:
Máy Monitor
Máy truyền dịch
Máy bơm tiêm điện
Máy điện tim
SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ MÁY MONITOR
Công dụng của Monitor - máy theo dõi người bệnh
Monitor là thiết bị dùng để đo và theo dõi các chỉ số sinh tồn của người bệnh, thường được sử dụng để theo dõi người bệnh trong các phòng hồi sức cấp cứu, phòng bệnh… Các loại Monitor có chức năng theo dõi và cập nhật một cách liên tục các chỉ số sống, để các thầy thuốc theo dõi và đánh giá liên tục tiến triển của người bệnh. Ngoài chức năng theo dõi và báo cáo, monitor còn có chức năng báo động khi các chỉ số có sự bất thường.
Có nhiều loại Monitor, từ các loại máy đơn giản như máy đo nồng độ bão hòa oxy trong máu SpO2 cầm tay, máy đo SpO2 đặt bàn, máy điện tim, monitor sản khoa và thông dụng phổ biến là các dòng monitor theo dõi bệnh nhân 5 - 7 thông số.
Các chỉ số theo dõi trên Monitor bao gồm:
NIBP: Đo huyết áp không xâm lấn
ECG: Điện tim (thường là điện tim 5 đạo trình)
SpO2: Nồng độ bão hòa oxy trong máu (0 - 99%)
Nhiệt độ (t): Nhiệt độ cơ thể người bệnh
EtCO2: Áp lực (mmHg) hoặc nồng độ (%) khí cacbonic vào cuối kỳ thở ra
Nhịp thở: Số lần thở/phút
Nhịp tim: Số nhịp tim/phút
Các chỉ số trên được cập nhật liên tục và cài đặt tự động theo thời gian. Ví dụ:
đo huyết áp; có thể cài đặt monitor đo tự động sau khoảng thời gian cố định (5 phút/lần hoặc 10 phút/lần…).
Bảo quản máy Monitor
Bảo quản máy:
Lau chùi máy mỗi ngày bằng khăn mềm thấm nước hoặc dung dịch nước xà bông vắt khô. Không dùng cồn.
Để máy trong phòng thoáng mát, khô ráo.
Tránh vận hành máy nơi dễ cháy.
Không để bất kỳ đồ vật gì lên trên máy.
Khi hỏng hoặc sử dụng có vấn đề phải báo sửa chữa ngay.
Lưu ý: Cắm điện thường xuyên khi không sử dụng để máy luôn sẵn sàng hoạt động khi cần.
Bảo quản dây cáp ECG
Không được để cáp bị xoắn, rối.
Lau sạch cáp sau khi sử dụng cho người bệnh hoặc bị bẩn do dịch tiết, máu…
Đối với dây sensor SpO2, dây đo nhiệt độ
Lau sạch sau khi sử dụng cho người bệnh hoặc bị bẩn.
Không được để dây bị xoắn, rối
Bảo quản hệ thống đo huyết áp
Lau sạch sau khi sử dụng cho người bệnh hoặc khi bị bẩn. Bao đo huyết áp giặt khi bẩn hoặc có mùi hôi.
Không được để hệ thống dây bị xoắn hay rối…
Quy trình thực hành kỹ thuật sử dụng máy Monitor
Bảng kiểm kỹ thuật sử dụng máy Monitor
SỬ DỤNG MÁY TRUYỀN DỊCH
Máy truyền dịch là một thiết bị được sử dụng để tiêm truyền liên tục với tốc độ được kiểm soát (rất tốt khi truyền tốc độ rất chậm) các thuốc, chất dinh dưỡng, máu và một số hóa chất nhằm điều trị, nuôi dưỡng người bệnh, đặc biệt là đối với trẻ sơ sinh, sơ sinh non tháng tại các đơn vị điều trị tích cực hay chăm sóc đặc biệt trong bệnh viện.
Nguyên tắc sử dụng máy truyền dịch
Biết hiệu chuẩn (số lượng dịch chảy xuống) của dịch truyền trong một ml
Nhỏ giọt vi mô: 60 giọt/ml
Nhỏ giọt vĩ mô: 15 - 20 giọt/ml
Xác định thời gian dịch chảy cho một lít. Tính toán số ml/giờ (tốc độ chảy theo giờ) bằng cách chia số lượng dịch cho số giờ:
Chọn một trong các công thức tính tốc độ dịch chảy trong một phút (giọt/phút) dựa vào hiệu chuẩn:
ml/giờ/60 phút = ml/phút.
ml/giờ x số hiệu chuẩn/60 phút = số giọt/phút.
Xác định tốc độ dịch chảy theo giờ. Kiểm tra túi dịch truyền và ghi hồ sơ một cách thứ tự, chú ý loại dịch, tên người bệnh, thời gian kéo dài của truyền dịch và dự đoán thời gian bắt đầu và kết thúc cho mỗi lần truyền.
Tham khảo sự hướng dẫn của nhà sản xuất cho việc sử dụng máy truyền dịch. Nếu cần phải kiểm soát áp lực, đảm bảo túi dịch truyền nằm phía trên vị trí truyền.
Theo dõi tốc độ dịch truyền và vị trí truyền để phát hiện những biến chứng.
Sử dụng đồng hồ để kiểm tra tốc độ dịch truyền, ngay cả khi truyền bằng máy.
Đánh giá tình trạng của hệ thống khi có chuông báo hiệu.
Cần phải đảm bảo nguồn liên tục và nên luôn có pin ở chế độ chờ sẵn sàng sử dụng.
Phải có chế độ bảo trì và kiểm tra thường xuyên về mặt kỹ thuật.
Không bao giờ được phép điều chỉnh hay lắp đặt trong lúc đã kết nối với người bệnh (phải điều chỉnh các thông số và chạy thử ổn định sau đó mới lắp vào người bệnh).
Cần được tính toán pha thuốc theo đúng liều lượng chỉ định.
Kỹ thuật pha thuốc nên thực hiện theo phương thức là hút dung môi vào bơm tiêm trước, sau đó đuổi khí và đẩy bớt dịch dung môi ra ngoài và mới bơm hút dịch thuốc vào sau (cách này làm cho thể tích dung môi và thuốc là chính xác và lượng thuốc không bị mất đi).
Cần có nhãn dán trực tiếp lên bơm tiêm ghi rõ: tên thuốc, liều, tốc độ, giờ bắt đầu, giờ kết thúc (nếu cần).
Trong quá trình bơm tiêm hoạt động cần kiểm tra thường xuyên sự hoạt động liên tục của bơm tiêm.
Kiểm tra đường truyền, các khớp nối tránh tình trạng gập hay tắc nghẽn đường truyền. Đường truyền dẫn thuốc (bơm tiêm điện) cần có tốc độ truyền ổn định và liên tục, không nên điều chỉnh tốc độ ở đường truyền này (dành riêng một đường truyền ưu tiên).
Khi vận chuyển người bệnh cần phải kiểm soát và tính toán quãng đường (cảnh giác hết pin do đường đi quá xa).
Khi dùng bơm tiêm điện hay bơm truyền dịch, điều dưỡng viên phải theo dõi sát tình trạng đáp ứng thuốc và không đáp ứng hoặc đáp ứng quá mức để thông báo chỉ định điều chỉnh liều lượng, tốc độ kịp thời.
Bảo quản máy truyền dịch
Vệ sinh máy sau khi dùng cho NB: bằng khăn mềm thấm nước hoặc dung dịch sát khuẩn vắt khô trước khi lau.
Để máy trong phòng thoáng mát, khô ráo.
Không để bất kỳ đồ vật gì lên trên máy.
Khi hỏng hoặc sử dụng có vấn đề phải báo sửa chữa ngay.
Quy trình thực hành kỹ thuật sử dụng máy truyền dịch
Bảng kiểm kỹ thuật sử dụng máy truyền dịch
SỬ DỤNG MÁY BƠM TIÊM ĐIỆN
Bơm tiêm điện là một loại thiết bị được sử dụng để tiêm liên tục thuốc với tốc độ rất chậm trong thời gian dài, để duy trì nộng độ thuốc ổn định trong máu người bệnh.
Bơm tiêm điện được sử dụng kèm với các loại bơm tiêm thông dụng có nhiều thể tích khác nhau: 10, 20, 30 và 50 ml. Với mỗi loại bơm tiêm thì máy lại có một chế độ tiêm khác nhau cho phù hợp, như đối với loại bơm tiêm 50ml thì tốc độ tối đa cho phép là 1500 ml/giờ. Bơm tiêm điện được thiết kế có hệ thống an toàn để duy trì nguồn điện cung cấp cho máy hoạt động trong trường hợp đang tiêm cho người bệnh bị mất điện đột xuất.
Mục đích
Duy trì nồng độ thuốc ổn định trong cơ thể người bệnh
Truyền dịch hay dùng thuốc với liều thấp, đòi hỏi độ an toàn cao và ổn định.
Nguyên tắc sử dụng
Pha thuốc cần phải tính toán theo đúng liều lượng chỉ định.
Cần có nhãn dán trực tiếp lên bơm tiêm ghi rõ: tên thuốc, liều dùng, tốc độ, giờ bắt đầu, giờ kết thúc.
Phải điều chỉnh các thông số và chạy thử ổn định sau đó mới lắp vào người bệnh.
Trong quá trình bơm tiêm hoạt động cần kiểm tra thường xuyên sự hoạt động liên tục của bơm tiêm, tránh tình trạng gập hay tắc nghẽn đường truyền và khớp nối.
Đảm bảo nguồn điện liên tục, luôn có pin ở chế độ chờ sẵn sàng sử dụng.
Điều dưỡng cần theo dõi sát tình trạng đáp ứng thuốc và không đáp ứng hoặc đáp ứng quá mức trong quá trình dùng bơm tiêm điện để thông báo BS chỉ định điều chỉnh liều lượng, tốc độ kịp thời.
Bảo quản bơm tiêm điện
Vệ sinh máy sau khi dùng cho NB: bằng khăn mềm thấm nước hoặc dung dịch sát khuẩn vắt khô trước khi lau.
Để máy trong phòng thoáng mát, khô ráo
Không để bất kỳ đồ vật gì lên trên máy
Khi hỏng hoặc sử dụng có vấn đề phải báo sửa chữa ngay
Quy trình thực hành kỹ thuật sử dụng máy bơm tiêm điện
Bảng kiểm kỹ thuật sử dụng bơm tiêm điện
SỬ DỤNG MÁY GHI ĐIỆN TÂM ĐỒ
Điện tâm đồ (ECG) là đồ thị ghi lại các biến thiên của dòng điện do tim phát ra trong hoạt động co bóp. Máy điện tâm đồ có tác dụng ghi lại hoạt động của tim, người theo dõi có thể đọc được đồ thị hoạt động của tim trên màn hình hoặc ghi ra giấy.
Ghi điện tâm đồ (ghi điện tim) là một phương pháp chẩn đoán đơn giản, không xâm lấn, rẻ tiền giúp phát hiện các rối loạn nhịp, rối loạn dẫn truyền và bệnh mạch vành, ngoài ra còn phát hiện những dấu hiệu khác liên quan đến những rối loạn chuyển hóa (tăng kali máu) hay tăng nhạy cảm với đột tử do tim (hội chứng QT kéo dài).
Các chuyển đạo để đo điện tâm đồ
Cách mắc điện cực để ghi điện tâm đồ gọi là các chuyển đạo hay các đạo trình; các chuyển đạo ghi điện tâm đồ gồm:
Chuyển đạo ngoại vi hay chuyển đạo mẫu
Đây là những chuyển đạo hai cực, ghi hiệu số điện thế giữa hai điểm.
Chuyển đạo DI:một điện cực ở cổ tay phải, một ở cổ tay trái.
Chuyển đạo DII: một điện cực ở tay phải, một ở cổ chân trái.
Chuyển đạo DIII: một điện cực ở cổ tay trái, một ở cổ chân trái. Chuyển đạo một cực ở các chi
Theo cách mắc của golbugu: bỏ đi một nhánh nối giữa một chi với cực trung tâm. Như thế biên độ sóng điện tâm đồ sẽ lớn hơn, các chuyển đạo này có ký hiệu là aVR, aVL, aVF.
Các chuyển đạo trước tim
Đây cũng là những chuyển đạo đơn cực. Điện cực thăm dò đặt trên các điểm ở ngực, còn một điện cực nối với cực trung tâm.
Loại chuyển đạo trước tim có ký hiệu là V. Dưới đây là 6 chuyển đạo trước tim thường dùng.
V1: cực thăm dò ở khoang liên sườn 4 bên phải, sát xương ức.
V2: Cực thăm dò ở khoang liên sườn 4 bên trái, sát xương ức.
V3: Cực thăm dò ở điểm giữa đường thẳng nối V2 với V4.
V4: Cực thăm dò ở giao điểm của đường thẳng đi qua điểm giữa xương đòn trái với đường ngang đi qua mỏm tim (hay nếu không xác định được vị trí mỏm tim thì lấy khoang liên sườn 5 trái).
V5: Cực thăm dò ở giao điểm khoang liên sườn 5 với đường nách trước bên trái
V6: Cực thăm dò ở giao điểm khoang liên sườn 5 với đường nách giữa bên trái.
Kết quả điện tâm đồ bình thường ở chuyển đạo mẫu
Trong một lần tim co bóp, ghi được các sóng: Sóng P; Khoảng PQ; Phức hợp QRS; Đoạn ST; Sóng T; Có thể còn có sóng U hoặc không có.
Sóng P: Cho biết hoạt động khử cực của tâm nhĩ
Khoảng PQ: Cho biết thời gian dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ đến tâm thất
Phức bộ QRS hay sóng nhanh QR: Cho biết hoạt động khử cực của hai tâm thất.
Đoạn ST: ứng với thời kỳ tâm thất được kích thích đồng nhất, thời kỳ khử cực hoàn toàn của thất.
Sóng T: ứng với thời kỳ tái cực của tâm thất.
Đoạn QT: thời gian tâm thu điện học của thất.
Bảo quản máy ghi điện tim
Sau khi dùng phải tắt máy
Vệ sinh máy: Lau chùi sạch bằng khăn mềm, lau sạch dây cuộn gọn gàng
Để máy trong phòng thoáng mát, khô ráo
Không để bất kỳ đồ vật gì lên trên máy
Khi hỏng hoặc sử dụng có vấn đề phải báo sửa chữa ngay
Quy trình thực hành kỹ thuật sử dụng máy ghi điện tim
Bảng kiểm kỹ thuật sử dụng máy ghi điện tâm đồ
Bảng kiểm đánh giá năng lực thực hành sử dụng và quản lý các máy y tế: Monitor, máy truyền dịch, máy bơm tiêm điện, máy điện tim
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Y tế (2010). Hướng dẫn thực hành 55 kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, tập 1. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
Bộ Y tế (2010). Hướng dẫn thực hành 55 kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, tập 2. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
Bộ Y tế (2012), Bài giảng kỹ năng điều dưỡng. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh