VAI TRÒ CỦA NƯỚC, PHÂN BỐ NƯỚC TRONG CƠ THỂ
Nước có vai trò rất quan trọng trong việc tham gia cấu tạo tế bào và cơ quan tổ chức, duy trì các hoạt động bình thường của cơ thể, là dung môi cho các hệ thống sinh học. Cơ thể con người nếu mất 10% nước đã lâm vào tình trạng bệnh lý, mất 20 - 25% nước có thể chết.
Lượng nước trong cơ thể ở nữ thường ít hơn nam và giảm dần theo tuổi, trẻ em nước nhiều hơn người lớn. Tổng lượng nước chiếm khoảng 60% trọng lượng cơ thể (ở nam), 50% trọng lượng cơ thể (ở nữ), 75 - 80% trọng lượng (ở trẻ < 1 tuổi). Trong đó, dịch nội bào chiếm 40%, dịch ngoại bào chiếm 20% trọng lượng cơ thể. Trong 20% dịch ngoại bào; dịch nằm trong khoảng kẽ (chiếm 15% trọng lượng cơ thể), nằm trong nội mạch (chiếm 5% trọng lượng cơ thể).
Bình thường lượng nước đưa vào trong cơ thể bằng lượng nước thoát ra ngoài.
Tỷ lệ cân đối dịch phụ thuộc vào tuổi, người béo, gầy, chiều cao…
NGUỒN DỊCH VÀO, RA BÌNH THƯỜNG (VỚI NGƯỜI LỚN)
RỐI LOẠN CÂN BẰNG DỊCH CỦA CƠ THỂ
Thận và phổi có vai trò lớn đối với điều chỉnh cân bằng dịch. Lượng dịch vào, ra cân bằng trong 24 giờ. Khi dịch ra lớn hơn hoặc nhỏ hơn dịch vào, nghi ngờ có vấn đề mất cân bằng dịch. Mất cân bằng dịch có thể làm thay đổi các chức năng sống của cơ thể (hô hấp, chuyển hoá, hệ thần kinh trung ương…).
Mất/thiếu nước, khi lượng nước vào không đủ, hoặc/và do thải ra nhiều do rất nhiều nguyên nhân, thường gặp nôn, tiêu chảy, lỗ rò, dẫn lưu dịch, lợi tiểu, viêm phúc mạc, bỏng, say nắng, tăng thông khí, bệnh thận mãn, đái tháo đường, đái tháo nhạt… Lượng vào không đủ chủ yếu do ăn uống không đủ.
Thừa nước (phù) khi lượng nước thải ra ít, hoặc/và nước vào nhiều do các nguyên nhân như thiểu hoặc vô niệu, suy tim, hội chứng thận hư, tăng urê máu mạn, viêm thận ống thận cấp, xơ gan, mất nhiều protein, truyền quá nhiều dung dịch glucose, tăng ADH…
MỤC ĐÍCH VÀ ÁP DỤNG THEO DÕI LƯỢNG DỊCH VÀO, RA
Mục đích
Nhận định tình trạng chung của người bệnh
Nhận định dấu hiệu sớm của rối loạn nước và điện giải
Điều chỉnh rối loạn nước và điện giải
Áp dụng
Theo dõi lượng dịch vào, ra áp dụng cho tất cả những người bệnh có tình trạng rối loạn cân bằng nước (mất nhiều - thiếu nước và thừa nước - phù); người bệnh suy tim nặng, suy thận, tình trạng sốc, nuôi dưỡng đường tĩnh mạch, người bệnh đang dùng một số thuốc (lợi tiểu)…
Đo lượng dịch vào và ra là công việc hằng ngày của người điều dưỡng, để đánh giá tình trạng người bệnh và có kế hoạch chăm sóc phù hợp. Việc ghi chép lượng dịch vào, ra đòi hỏi sự chính xác, liên tục để có can thiệp đúng.
KỸ NĂNG THEO DÕI LƯỢNG DỊCH VÀO, RA
Trong trường hợp người bệnh có tình trạng rối loạn nước, việc đo lượng nước vào/ra phải được thực hiện hàng ngày, giúp bác sĩ có chỉ định điều trị phù hợp. Đánh giá lượng nước vào, ra trên người bệnh được thực hiện vào cuối mỗi ca trực, tổng hợp trong 24 giờ và so sánh trong nhiều ngày.
Nhận định người bệnh
Trước khi đo dịch vào, ra, cần nhận định những vấn đề liên quan:
Nhận định các dấu hiệu và triệu chứng của tình trạng quá tải hoặc mất nước (nhịp tim chậm/nhanh, hạ huyết áp/cao huyết áp, giảm độ căng da/với phù, đái ít/đái nhiều…).
Nhận định nguyên nhân mất nước: sốt kéo dài, tiêu chảy hoặc nôn mửa, mất qua dẫn lưu, vết thương, hút dạ dày, bỏng nặng, chấn thương nghiêm trọng (đặc biệt là chấn thương giập nát), bệnh nội tiết gây mất cân bằng nước điện giải (Cushing, Addison, bệnh tiểu đường nhiễm ceton acid...).
Xác định người bệnh bị suy giảm nuốt, bất tỉnh, hoặc bị suy vận động.
Nhận định người bệnh đang dùng thuốc ảnh hưởng đến cân bằng dịch, bao gồm cả thuốc lợi tiểu và steroid.
Tham khảo kết quả xét nghiệm:
Tỷ trọng nước tiểu (bình thường là 1,010 - 1,030).
Tỷ lệ thể tích hồng cầu trong máu toàn phần - hematocrit (mức bình thường là 38 - 47% đối với nữ, 40 - 45% đối với nam giới).
Đánh giá kiến thức của người bệnh và gia đình về mục đích và quá trình đo lượng dịch vào, ra.
Nhận định các yếu tố nguy cơ:
Người bệnh hoặc người nhà không hợp tác trong quá trình đo lượng dịch vào, ra.
Người bệnh đi tiểu không kiểm soát được
Người bệnh nôn không kiểm soát được
Dụng cụ
Bảng ghi lượng nước xuất nhập hàng ngày
Bút
Vật chứa dịch tiết có phân chia thể tích
Bô tiểu
Găng sạch
Dụng cụ đo lường: bô, ca, cốc… có vạch chia mức mililit.
Các bước thực hiện
Bảng kiểm kỹ thuật theo dõi lượng dịch vào, ra
Bảng kiểm đánh giá năng lực thực hành theo dõi lượng dịch vào ra
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Y tế (2010). Hướng dẫn thực hành 55 kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, tập I. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, trang 332-337.
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch (2014). Điều dưỡng cơ bản 2. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh