Thời điểm |
Lý do |
Thuốc/nhóm thuốc |
Chú ý |
Dùng cùng thức ăn |
Giảm nguy cơ tác dụng phụ (kích ứng dạ dày) |
Corticosteroid đường uống (ví dụ: prednison) |
- Thức ăn làm giảm kích ứng dạ dày
|
Opioid |
- Thức ăn hoặc sữa có thể giúp giảm tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa
|
NSAIDs |
- Thức ăn hoặc sữa có thể giúp giảm tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa
|
Metformin |
- Thức ăn có thể giúp giảm tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa. Thường khuyến cáo dùng cùng bữa tối – bữa ăn lớn nhất trong ngày.
|
Cải thiện tăng hấp thu |
Lovastatin |
- Thức ăn làm tăng sinh khả dụng của viên giải phóng nhanh
- Nước bưởi chùm (grapefruit) có thể làm tăng nồng độ thuốc trong huyết thanh và nên tránh dùng
- Thức ăn làm tăng sinh khả dụng của viên giải phóng kéo dài (Altoprev) vì vậy các viên này không nên dùng dùng thức ăn
|
Rivaroxaban |
- Dùng cùng bữa ăn tối khi sử dụng trên các bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim
- Dùng cùng thức ăn trong điều trị/phòng tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu/thuyên tắc phổi
- Sinh khả dụng phụ thuộc liều:
- Dùng liều 10 mg cùng/không cùng thức ăn
- Dùng liều 15 mg và 20 mg cùng thức ăn
|
Dùng khi dạ dày rỗng, hoặc tránh dùng cùng một số thức ăn nhất định
Lưu ý:
Với warfarin, bệnh nhân không cần tránh các thức ăn có hàm lượng vitamin K cao (như các rau có màu xanh, có lá)
Dùng thức ăn ổn định giữa các ngày sẽ giúp trị số INR ổn định nhất |
Nhằm cải thiện hiệu quả |
Thuốc ức chế bơm proton |
- Dùng trước bữa ăn 30 – 60 phút
- Thường ít hiệu quả hơn khi dùng ở thời điểm đi ngủ
- Dexlansoprazol có thể được dùng mà không cần cân nhắc đến bữa ăn vì cơ chế giải phóng kép của thuốc
|
Nhằm cải thiện hấp thu |
Một số kháng sinh
(ampicillin, azithromycin dạng giải phóng kéo dài, dicloxacillin, rifampin, voriconazol) |
- Voriconazol: bữa ăn nhiều chất béo làm giảm tốc độ và mức độ hấp thu, nên dùng trước bữa ăn 1 giờ hoặc sau bữa ăn từ 1 – 2 giờ
- Ampicillin: thức ăn làm giảm tốc độ và mức độ hấp thu, nên dùng 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau bữa ăn
- Hỗn dịch uống azithromycin giải phóng kéo dài: dùng 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau bữa ăn
- Rifampin: dùng 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau bữa ăn để đảm bảo hấp thu tối đa
- Dicloxacillin: dùng 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau bữa ăn để đảm bảo hấp thu tối đa
|
Sắt |
- Dùng 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau bữa ăn để đảm bảo hấp thu tốt nhất
- Đặc biệt tránh dùng cùng sữa, thức ăn chứa calci, ngũ cốc, thức ăn có xơ, trà, café hoặc trứng
- Hấp thu tốt nhất khi dạ dày có môi trường acid nhẹ. Vì vậy, dùng sắt cùng acid ascorbic hoặc nước cam có thể sẽ hữu ích
- Tuy nhiên 500 mg hoặc 1000 mg vitamin C chỉ làm tăng hấp thu khoảng 10% (Chú ý 1 cốc nước cam có khoảng 124 mg vitamin C)
- Để giảm tác dụng phụ trên tiêu hóa, sắt có thể dùng cùng thức ăn, tuy nhiên hấp thu có thể giảm.
|
Biphosphonat (alendronat, risedronat, etidronat)
(Xem thêm ở mục “Dùng vào buổi sáng”) |
- Hấp thu của các bisphosphonat bị ảnh hưởng đáng kể bởi thức ăn, đồ uống, calci và pH dạ dày. Các biphosphonat cần được dùng khi dạ dày rỗng.
- Ngoại trừ Atelvia (risedronat giải phóng trì hoãn) là cần dùng vào buổi sáng ở thời điểm ngay sau bữa sáng
- Etironat cần được dùng 2 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn
|
Một vài thuốc điều trị HIV (didanosin, indinavir) |
- Didanosin cần được dùng 30 phút (theo Canada: 90 phút) trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau bữa ăn.
- AUC là tương tự, nhưng tốc độ hấp thu chậm hơn và thải trừ kéo dài hơn. Các nghiên cứu gần đây cho rằng didanosin có thể được dùng tùy ý không phụ thuộc bữa ăn.
- Dùng indinavir 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau bữa ăn (bữa ăn mà nhiều calo, chất béo và protein nhất). Bữa ăn nhẹ gần như không ảnh hưởng đến hấp thu (bắt ngô, sữa không béo, đường...)
|
Levothyroxin |
- Xem mục “Dùng vào buổi sáng”
|
Calcium (sữa, các chế phẩm khác, nước trái cây tăng cường calci...) có thể can thiệp và/hoặc giảm hấp thu |
Tetracyclin |
- Không dùng tetracyclin cùng sữa hoặc thức ăn do sữa hoặc thức ăn làm giảm đáng kể hấp thu, có khả năng giảm hiệu quả điều trị
- Minocyclin có thể dùng cùng/không cùng bữa ăn, kể cả sữa; vì hấp thu của minocyclin không bị ảnh hưởng đáng kể. Dùng cùng thức ăn có thể giúp giảm kích ứng và loét thực quản.
- Hấp thu doxycyclin có vẻ không bị ảnh hưởng đáng kể bởi thức ăn hoặc sữa. Nếu kích ứng tiêu hóa xảy ra, có thể dùng doxycyclin cùng bữa ăn
|
Quinolons |
- Ciprofloxacin có thể được dùng cùng/không cùng thức ăn. Khi dùng ciprofloxacin viên nén cùng thức ăn, tốc độ hấp thu giảm nhưng mức độ hấp thu không thay đổi. Tuy nhiên với ciprofloxacin hỗn dịch, cả tốc độ hấp thu và mức độ hấp thu đều không thay đổi. Không dùng ciprofloxacin viên nén và hỗn dịch với riêng các chế phẩm từ sữa (sữa, sữa chua,...) hoặc riêng các nước uống tăng cường calci do làm giảm hấp thu ciprofloxacin. Ciprofloxacin có thể được dùng cùng bữa ăn mà trong đó có chế phẩm từ sữa.
- Với norfloxacin, cần dùng trước bữa ăn/sữa 1 giờ hoặc sau bữa ăn/sữa 2 giờ. Thức ăn hoặc các chế phẩm từ sữa có thể làm giảm hấp thu của norfloxacin
- Viên nén levofloxacin có thể được dùng cùng/không cùng bữa ăn. Dùng dung dịch uống levofloxacin 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn (chỉ tờ thông tin sản phẩm ở Hoa Kỳ).
- Với ofloxacin, có thể được dùng cùng/không cùng bữa ăn
- Calcium không tương tác đáng kể với moxifloxacin vì vậy moxifloxacin có thể được dùng cùng/không cùng bữa ăn
|
Nhằm tránh tăng nồng độ thuốc huyết thanh |
Ví dụ: amiodaron, erythromycin, felodipin, cisaprid, fluvoxamin |
- Nước bưởi chùm ức chế enzym CYP3A ở niêm mạc ruột và có thể tương tác với nhiều dạng thuốc đường uống.
|
Efavirenz |
- Efavirenz nên được dùng khi dạ dày rỗng không có thức ăn trong vòng 2 giờ sau khi uống. Thức ăn làm tăng nồng độ thuốc trong máu, vì vậy có thể làm tăng nguy cơ các phản ứng bất lợi.
|
Dùng vào buổi sáng |
Nhăm cải thiện hiệu quả |
Bromocriptin |
- Khi sử dụng bromocriptin trong điều trị đái tháo đường typ 2, cần dùng ở thời điểm 2 giờ sau khi thức dậy vào buổi sáng
- Dùng cùng thức ăn để giảm tác dụng phụ trên tiêu hóa (nôn, buồn nôn)
|
Nhằm cải thiện hấp thu |
Levothyroxin |
- Khuyến cáo thời điểm dùng là ngay sau khi thức dậy vào buổi sáng, khi dạ dày rỗng (dùng trước khi ăn sáng hoặc café 60 phút)
- Đã có nghiên cứu về việc dùng levothyroxin vào buổi tối, trong đó levothroxin được dùng ở thời điểm 2 – 4 giờ sau bữa cuối cùng của ngày. Có thể cân nhắc thời điểm dùng này với những bệnh nhân khó tuân thủ dùng levothyroxin vào buổi sáng.
- Quan trọng nhất là dùng levothyroxin đều đặn hàng ngày vào những thời điểm tương tự nhau.
|
Biphosphonat
(Alendronat, risedronat, etidronat) |
- Dùng alendronat và risedronat vào buổi sáng, tối thiểu là 30 phút (lý tưởng là dài hơn, có thể tới 2 giờ) trước bữa ăn, uống (không phải nước lọc), và các thuốc khác.
- Ibandronat cần được dùng ở buổi sáng cùng với khoảng 200 mL nước, trước bữa ăn/đồ uống/việc dùng thuốc đầu tiên tối thiếu là 60 phút. Bệnh nhân cần tránh ăn uống (trừ nước) trong vòng 60 phút sau dùng liều ibandronat.
- Bệnh nhân không được nằm trong vòng 60 phút sau khi dùng biphosphonat do nguy cơ kích ứng thực quản
|
Nhằm giảm thiểu nguy cơ tác dụng phụ |
Corticosteroid đường uống (prednison) |
- Dùng liều buổi sáng có thể giảm thiểu tác dụng phụ ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận
|
Nhằm tránh đi tiểu vào ban đêm |
Thuốc lợi tiểu (furosemid, hydroclorothiazid) |
- Dùng thuốc vào buổi sáng để tác dụng lợi tiểu đạt đỉnh vào ban ngày
|
Dùng khi đi ngủ |
Để đạt hiệu quả tối ưu |
Thuốc ức chế H2 (cimetidin, ranitidin) |
- Dùng liều khi đi ngủ có thể giúp giảm các triệu chứng về đêm như ợ nóng. Tiết acid về đêm chủ yếu qua trung gian histamin
|
Statins |
- Phần lớn statins đã được nghiên cứu và được khuyến cáo dùng ở thời điểm trước đi ngủ. Đó là do ở thời điểm này có ít thức ăn trong dạ dày và cholesterol được tổng hợp nhiều hơn.
- Các bằng chứng vẫn còn mâu thuẫn về việc liệu hiệu quả của statin có tốt hơn khi dùng ở thời điểm trước đi ngủ, và chưa có bằng chứng nào cho thấy sự cải thiện các hiệu quả liên quan đến tim mạch với cách dùng thuốc này.
- Thời gian dùng thuốc tối ưu nhất với các statin tác dụng ngắn là simvastatin, fluvastatin, lovastatin có khả năng là buổi tối trước đi ngủ. Tuy nhiên, ghi nhận thấy giảm LDL-cholesterol 10 – 13%khi dùng statin tác dụn ngắn vào buổi sáng.
- Rosuvastatin, atorvastatin, pravastatin, pitavasstatin có thời gian bán thải kéo dài hơn và vì vậy có thể dùng liều vào buổi sáng.
- Các nhân viên làm việc theo ca và các bệnh nhân khác, có thể xem xét thời điểm “bedtime – trước đi ngủ” là khi các bệnh nhân này thực sự đi ngủ chứ không phải là thời điểm “buổi tối trước khi đi ngủ”, để đảm bảo nồng độ statin là tối đa trong máu khi ngủ.
|
Thuốc điều trị tăng huyết áp tác động lên hệ renin-angiotension-aldosteron (ACEI, ARB) |
- Dùng thuốc vào buổi tối có thể giúp bình thường hóa áp lực tuần hoàn máu, giảm nguy cơ bệnh tật và tử vong do tim mạch.
|
Gabapentin enacarbil (khi sử dụng điều trị Hội chứng chân không nghỉ) |
- Dùng thuốc vào 5 giờ chiều (5 PM) để nồng độ thuốc trong huyết tương và tác dụng của thuốc đạt đỉnh về đêm, giúp giảm triệu chứng của hội chứng này
- Dùng cùng thức ăn.
|
Nhằm tránh buồn ngủ về ban ngày |
Thuốc điều trị trầm cảm tác động lên thần kinh trung ương |
- Nhằm tránh buồn ngủ trong giờ làm việc
|
Dùng vào thời điểm nhất định |
Nhằm ngăn phát sinh đề kháng |
Boceprevir |
- Dùng thuốc mỗi 7 – 9 giờ, dùng cùng thức ăn (thức ăn cũng làm tăng hấp thu của boceprevir)
- Đề kháng có thể phát sinh nếu nồng độ thuốc trong huyết thanh quá thấp (đó là khi khoảng cách giữa các lần dùng thuốc quá xa)
|
Thuận liện cho xét nghiệm máu |
Warfarin |
- Bác sĩ có thể khuyến cáo cùng warfarin đều đặn vào lúc 6 giờ chiều mõi ngày để thuận lợi cho theo dõi chỉ số vào buổi sáng. Điều này có thể giúp hiệu chỉnh liều trong cùng ngày khi có kết quả xét nghiệm.
|