✴️ Hướng dẫn sử dụng thuốc ức chế thụ thể angiotensin

Thuốc ức chế thụ thể angiotensin (ARB) là dạng thuốc. Chúng thường được kê để điều trị chứng cao huyết áp, nhưng có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng khác. Bảng này sẽ cho quý vị biết cơ chế tác dụng của ARB và cách sử dụng chúng hiệu quả.

1. Các loại thuốc ức chế thụ thể angiotensin II

Có một số loại thuốc thuộc nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensin II. Bác sĩ không kê đơn tất cả thuốc trong nhóm này. Họ sẽ kê đơn dựa trên sức khỏe và tình trạng bệnh lý của bạn để tìm ra loại thuốc tốt nhất.

Các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II bao gồm:

  • Azilsartan (Edarbi);
  • Candesartan (Atacand);
  • Eprosartan;
  • Irbesartan (Avapro);
  • Losartan (Cozaar);
  • Olmesartan (Benicar);
  • Telmisartan (Micardis);
  • Valsartan (Diovan).

2. Cơ chế tác dụng của thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB)

ARB giúp giảm huyết áp bằng cách ức chế một loại hoocmon (angiotensin II) sản sinh từ trong thận. Angiotensin II làm tăng huyết áp bằng cách co động mạch và gây ra sự tiết một loại hoocmon khác có khả năng lưu muối, dẫn đến huyết áp tăng hơn nữa. Vì thế, khi ARB ức chế angiotensin II, làm giãn các mạch máu. Những thuốc này ngăn ngừa hormone angiotensin II gắn vào các thụ thể trong các mạch máu. Khi mạch máu được thư giãn, huyết áp sẽ giảm xuống. Tim sẽ bơm máu đến các cơ quan đích dễ dàng hơn.

3. Chỉ định của thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II

Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II được dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với các thuốc khác để điều trị tăng huyết áp. Đôi khi, bác sĩ sẽ kê toa các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II nếu bạn không thể sử dụng chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Men chuyển angiotensin có nguy cơ gây ho, do đó các thuốc loại này sẽ được sử dụng. Chúng ít gây ho cho bệnh nhân. Thuốc cũng được sử dụng để điều trị bệnh động mạch vành, suy tim, tiểu đường tuýp 2 hoặc bệnh thận.

  • Huyết áp. Do ARB giúp giảm huyết áp, chúng thường được sử dụng nhiều nhất để điều trị chứng cao huyết áp (tăng huyết áp). Chúng cũng có thể được kê làm thuốc thay thế cho thuốc ức chế enzim chuyển đổi angiotensin (angiotensin-converting enzym, ACE) nếu xảy ra các tác dụng phụ nhất định khi dùng thuốc ức chế ACE, chẳng hạn như ho.
  • Suy tim (Heart failure). Đây là tình trạng khi tim không còn khả năng bơm đủ lượng máu đi khắp cơ thể. ARB ngăn sự tăng huyết áp và giảm áp lực lên tim. Những điều này giúp điều trị chứng suy tim bằng cách giúp tim dễ bơm máu hơn và cải thiện dòng máu.
  • Bệnh đái tháo đường (Diabetes). Đây là tình trạng khi cơ thể gặp khó khăn trong việc sử dụng lượng đường trong máu để chuyển hóa thành năng lượng. Bệnh đái tháo đường có thể hủy hoại các mạch máu. Hậu quả có thể dẫn tới suy thận (khi thận không còn hoạt động tốt nữa). Huyết áp cao cũng có thể làm hỏng mạch máu. Do ARB giúp giảm huyết áp, chúng giúp giảm rủi ro hỏng mach máu và suy thận.

4. Các tác dụng phụ của ARB:

Các tác dụng phụ có thể xảy ra trong những ngày đầu sau khi sử dụng, một vài tác dụng trong số đó sẽ biến mất sau khi cơ thể của quý vị làm quen với thuốc. Nếu các tác dụng phụ này vẫn còn hoặc thậm chí tệ hơn, hãy gọi cho bác sĩ của quý vị. Một số tác dụng phụ có thể yêu cầu phải ngay lập tức dừng dùng thuốc theo chỉ dẫn bác sĩ. Các tác dụng phụ bao gồm:

  • Ho
  • Huyết áp thấp
  • Thờ thẫn
  • Tiêu chảy
  • Ngạt mũi
  • Tăng hàm lượng kali
  • Sưng phồng bên trong lớp da sâu (angiodema)
  • Chóng mặt, đầu óc quay cuồng hoặc ngất. Các triệu chứng này xuất hiện nhiều nhất sau khi bạn uống thuốc lần đầu tiên hoặc nếu bạn đã dùng thuốc nước (một loại thuốc dùng cho bệnh tăng huyết áp);
  • Yếu cơ, đau lưng, đau chân, nhịp tim bất thường, khó ngủ hoặc nhiễm trùng đường hô hấp trên;
  • Lú lẫn (bạn không thể nghĩ rõ ràng và nhanh như trước đây);
  • Nôn mửa và tiêu chảy. Nếu các triệu chứng trầm trọng, bạn nên tham vấn bác sĩ vì bạn dễ bị mất nước. Huyết áp cũng có nguy cơ giảm thấp hơn;

5. Phản ứng thuốc

Một số loại thuốc điều trị ảnh hưởng tới tác dụng của các loại thuốc khác khi uống cùng nhau. ARB có ít tác dụng với các loại thuốc khác. Tuy nhiên, hãy kể với bác sĩ của quý vị nếu quý vị uống bất kỳ loại nào sau đây:

  • Thuốc bổ sung kali, thuốc thay thế muối và thuốc tăng mức kali
  • Thuốc lợi tiểu (Diuretics) (“thuốc nước”)
  • Lithium
  • Cimetidine
  • Rifampin
  • Fluconazole hoặc ketoconazole

6. Cách dùng thuốc ức chế thụ thể angiotensin II

Bạn có thể uống thuốc bất cứ lúc nào, không nhất thiết phải uống sau khi ăn. Tuy nhiên, bạn nên làm theo chỉ dẫn của bác sĩ liều lượng hàng ngày, khoảng cách giữa các liều và thời gian bạn cần uống theo toa. Trong khi dùng thuốc ức chế thụ thể angiotensin II, bạn nên kiểm tra huyết áp và chức năng thận thường xuyên.

Một số thuốc ức chế thụ thể angiotensin II có sẵn dùng để điều trị cao huyết áp, suy tim hoặc ngăn ngừa các cơn đau tim, đột quỵ. Tuy nhiên, chúng vẫn có các phản ứng phụ như chóng mặt hoặc các vấn đề về dạ dày. Bạn nên đến bác sĩ nếu bị nôn mửa nghiêm trọng hay tiêu chảy nhé.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top