✴️ Kháng sinh điều trị Nhọt

ĐỊNH NGHĨA

Nhọt (Furuncle) là tình trạng viêm cấp tính gây hoại tử nang lông và tổ chức xung quanh.

Bệnh thường gặp về mùa hè, nam nhiều hơn nữ. Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, tuy nhiên bệnh thường gặp hơn ở trẻ em. 

 

NGUYÊN NHÂN

Nguyên nhân gây bệnh là tụ cầu vàng (S. aureus). Bình thường vi khuẩn này sống ký sinh trên da nhất là các nang lông ở các nếp gấp như rãnh mũi má, rãnh liên mông… hoặc các hốc tự nhiên như lỗ mũi. Khi các nang lông bị tổn thương kết hợp với những điều kiện thuận lợi như tình trạng miễn dịch kém, suy dinh dưỡng, người bệnh mắc bệnh tiểu đường… vi khuẩn phát triển và gây bệnh.

 

TRIỆU CHỨNG 

Lâm sàng

Biểu hiện ban đầu là sẩn nhỏ, màu đỏ ở nang lông sưng nề, chắc, tấy đỏ. Sau 2 ngày đến 3 ngày, tổn thương lan rộng hóa mủ tạo thành ổ áp xe ở giữa hình thành ngòi mủ. Đau nhức là triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là ở các vị trí mũi, vành tai, đôi khi làm cho trẻ quấy khóc nhiều. Vị trí thường gặp là ở đầu, mặt, cổ, lưng, mông và chân, tay. Số lượng tổn thương có thể ít hoặc nhiều, kèm theo các triệu chứng toàn thân như sốt, mệt mỏi, hội chứng nhiễm khuẩn. 

Bệnh có thể khỏi nhưng có thể kéo dài thành nhiều đợt liên tiếp.

Biến chứng nhiễm khuẩn huyết có thể gặp nhất là ở những người bệnh suy dinh dưỡng. Nhọt ở vùng môi trên, má có thể dẫn đến viêm tĩnh mạch xoang hang và nhiễm khuẩn huyết nặng. 

Nhọt cụm còn gọi là nhọt bầy hay hậu bối là tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính ở da gồm một số nhọt xếp thành đám. Bệnh thường gặp ở những người bị suy dinh dưỡng, giảm miễn dịch hoặc mắc các bệnh mạn tính như tiểu đường, hen phế quản, lao phổi.

Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng. Ở giai đoạn sớm cần chẩn đoán phân biệt với viêm nang lông, Herpes da lan tỏa, trứng cá và viêm tuyến mồ hôi mủ.

Cận lâm sàng

Tăng bạch cầu trong máu ngoại vi.

Máu lắng tăng.

Procalcitonin có thể tăng, nhất là ở những người bệnh có nhiều tổn thương.

Xét nghiệm mô bệnh học: Ổ áp xe ở nang lông, cấu trúc nang lông bị phá vỡ, giữa là tổ chức hoại tử, xung quanh thâm nhập nhiều các tế bào viêm chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính.

Nuôi cấy mủ có tụ cầu vàng phát triển.

 

ĐIỀU TRỊ BẰNG KHÁNG SINH

Vệ sinh cá nhân: Rửa tay thường xuyên tránh tự lây nhiễm ra các vùng da khác bằng xà phòng Lifebuoy, Septivon…

Ở giai đoạn sớm chưa có mủ: Tránh nặn, kích thích vào tổn thương.

Giai đoạn có mủ cần phẫu thuật rạch rộng làm sạch tổn thương.

Cần kết hợp điều trị tại chỗ và kháng sinh toàn thân.

Dung dịch sát khuẩn: Sát khuẩn ngày 2 - 4 lần trong thời gian 10 - 15 ngày. Có thể dùng một trong các dung dịch sát khuẩn sau:

Povidon-iodin 10%.

Hexamidin 0,1%.

Chlorhexidin 4%.

Thuốc kháng sinh bôi tại chỗ: Bôi thuốc lên tổn thương sau khi sát khuẩn, thời gian điều trị từ 7-10 ngày. Dùng một trong các thuốc sau:

Kem hoặc mỡ acid fucidic 2%, bôi 1- 2 lần ngày.

Mỡ Neomycin, bôi 2 - 3 lần/ngày.

Kem Silver sulfadiazin 1%, bôi 1 - 2 lần/ngày.

Mỡ mupirocin 2%  bôi 3 lần/ngày.

Erythromycin 1 - 2 lần/ngày.

Clindamycin 1 - 2 lần/ngày.

Kháng sinh toàn thân bằng một trong các kháng sinh sau:

Penicilin M (cloxacilin) 2g/ngày.

Amoxicilin-clavulanat.

Trẻ em 80 mg/kg/ngày chia 3 lần.

Người lớn 1,5 - 2 g/ngày chia 2 lần. 

Roxithromycin viên 150mg:

Trẻ em 5 - 8 mg/kg/ngày chia 2 lần.

Người lớn 2 viên/ngày chia 2 lần. 

Azithromycin 500 mg ngày đầu tiên, sau đó 250 mg/ngày x 4 ngày. 

Pristinamycin:

Trẻ em 50 mg/kg/ngày, chia 2 lần.

Người lớn 2 - 3 g/ngày, chia 2 lần.

Acid fucidic viên 250 mg:

Trẻ em liều 30 - 50 mg/kg/ngày, chia 2 lần.

Người lớn 1 - 1,5 g/ngày, chia 2 lần.

Thời gian điều trị từ 7 - 10 ngày.

 

PHÒNG BỆNH

Vệ sinh cá nhân sạch sẽ: cắt móng tay, rửa tay hàng ngày.

Tránh sử dụng các sản phẩm gây kích ứng da.

Nâng cao thể trạng.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Charles A Gropper, Karthik Krishnamurthy, (2010), Furunculosis, Treatment of skin diseases, Saunders Elsevier, Third Edition pp. 262-263

Dega H. (2001), Folliculites, furoncles et anthrax à staphylocoque doré, Thérapeutique dermatologique, Médecine-science – Flammarion, pp.288-293

Noah Craft. (2012), Superficial cutaneous infections and pyodermas Fitzpatrick’s Dermatology in general medecine Mc Graw Hill Eight Edition volume 2 pp. 2128- 2147.

Phạm Thiệp, Vũ Ngọc Thúy (2002). Thuốc, biệt dược và cách sử dụng, Nhà xuất bản Y học.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top