Hoàng nàn là dược liệu có vị đắng giúp giảm đau, sát trùng, trừ phong thấp. Dược liệu này có tính độc rất mạnh, cần bào chế và sử dụng đúng cách để không gây hại cho sức khỏe.
Tên gọi khác: Hoàng nàn còn có nhiều tên gọi khác là cây mã tiến quế, vỏ doãn hay cây vỏ dãn
Tên gọi khoa học: Strychnos wallichiana
Họ: Loganiaceae – Mã tiền
+ Đặc điểm thực vật
Thân cây: Cây hoàng nàn thuộc dạng thân gỗ nhỏ, mọc leo. Cây có thể mọc đơn độc hoặc phân cành mảnh. Bề mặt thân nhẵn. Trên các cành non thường phát triển tua cuốn cứng, mọc đối, phình to hơn ở đầu.
Lá hoàng nàn: Cây có lá mọc đối, hình bầu dục, mép nhẵn, cuống lá ngắn. Giữa lá phình to, hai đầu nhọn. Bề mặt lá nhẵn, nổi rõ 3 gân ở mặt dưới. Chiều dài trung bình của lá khoảng 6 – 12cm. Chiều rộng cỡ 3 – 6cm.
Hoa: cây hoàng nàn ra hoa từ tháng 6 – tháng 8 trong năm. Hoa mọc thành chùy, phát triển ngay đầu cành và không có cuống. Trên hoa có phủ lớp lông màu hung sâu.
Quả: Từ tháng 9 – tháng 11 là mùa quả hoàng nàn. Quả hình cầu, to khoảng 4 – 5 cm thuộc dạng quả mọng. Bên ngoài quả có lớp vỏ dày cứng nhưng dễ vỡ. Bên trong chứa nhiều hạt dạng đĩa dày khoảng 18mm. Bên ngoài hạt phủ lớp lông tơ màu vàng ánh bạc.
+ Phân bố:
Cây hoàng nàn mọc hoang. Thảo dược này có khả năng phát triển ở cả những vùng núi có đá sỏi lẫn núi đất. Ở nước ta, loại cây này được tìm thấy trong các khu rừng rậm hay rừng phục hồi ở một số tỉnh phía Bắc như Sơn La, Hòa Bình hay Tuyên Quang…
Ngoài Việt Nam, Trung Quốc cũng là đất nước cây hoàng nàn phát triển.
+ Bộ phận dùng làm dược liệu:
Bộ phận được thu hái làm thuốc là cành và lớp vỏ thân cây hoàng nàn. Tên gọi khoa học là Cortex Strychni Wallichianae.
+ Thu hái – sơ chế
Vỏ thân và cành cây hoàng nàn được thu hái quanh năm. Các bộ phận này được đem phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ vừa cho đến khi khô kiệt.
+ Đặc điểm dược liệu
Dược liệu hoàng nàn là những mảnh vỏ cuộn tròn hình ống hoặc hai bên cong lên tạo thành lòng máng. Chúng có kích thước không đều nhau, trung bình khoảng 5 – 12cm ( chiều dài) x 2 – 4 cm ( chiều ngang). Mặt bên ngoài dược liệu có màu vàng đậm, nâu hoặc nâu đỏ, nổi rõ nhiều nốt sần sùi. Bên trong có màu đen. Đưa dược liệu lên miệng nếm thấy có vị đắng rõ rệt.
+ Bào chế thuốc
Trong sách Dược điển Việt Nam có hướng dẫn cách bào chế hoàng nàn như sau:
Đem vỏ thân và cành cây hoàng nàn ngâm trong nước từ 12 – 24 tiếng.
Sau đó vớt ra, cạo sạch lớp vỏ bên ngoài
Tiếp tục ngâm dược liệu vào trong nước vo gạo liên tục khoảng 3 ngày đêm. Chú ý thay nước mỗi ngày 1 lần.
Vớt ra, rửa lại với nước sạch
Tẩm hoàng nàn với dầu lạc hoặc dầu mè
Cuối cùng, đem sao vàng, tán bột đến khi nhuyễn mịn
Tích trữ bột thuốc trong một cái hũ sạch có nắp đậy kín hoặc đóng gói để dùng chữa bệnh.
+ Bảo quản
Hoàng nàn ở dạng thô hay đã tán nhuyễn thành bột đều cần được bảo quản ở nơi khô ráo để không bị ẩm mốc. Chú ý tránh xa tầm tay với của trẻ em và thú nuôi trong nhà.
+ Thành phần hóa học của hoàng nàn
Trước khi chế biến, vỏ thân hoàng nàn chứa:
6,28% alcaloid
2,34-2,93% là strychnin
2,8% brucin
Sau khi chế biến hàm lượng lcaloid giảm xuống còn 2,73%
Dược liệu hoàng nàn phơi khô
+ Tính vị:
Hoàng nàn có vị rất đắng
+ Quy kinh
Đang chờ cập nhật
+ Tác dụng dược lý:
Theo y học cổ truyền, hoàng nàn có tác dụng giảm đau ( chỉ thống ), kháng khuẩn, chỉ tả, trừ phong hàn.
+ Chủ trị:
Đau dây thần kinh ngoại biên
Đau cơ
Đau nhức xương khớp
Nhược cơ
Mụn ghẻ
Vết loét ngoài da
Phong tê thấp
Tiêu chảy
Đau bụng
Ngứa
Các loại ho: Ho gió, ho có đờm, ho do cảm lạnh
+ Liều lượng:
Mỗi lần dùng 0,1g. Liều dùng hoàng nàn tối đa trong ngày không được vượt quá 0,40g
+ Cách sử dụng:
Hoàng nàn sống: Chỉ được sử dụng bên ngoài, không dùng theo đường miệng
Hoàng nàn đã chế biến: Bào chế thành viên hoàn cùng các vị thuốc khác. Không dùng hoàng nàn theo dạng sắc hoặc bột pha uống trực tiếp.
+ Độc tính
Hoàng nàn là dược liệu có tính độc mạnh. Hoàng nàn sống được xếp vào nhóm thuốc độc ở bảng A, tức rất độc, có thể gây nguy hiểm trực tiếp đến sức khỏe cũng như tính mạng người sử dụng.
Các chất gây độc trong hoàng nàn là alkaloid và strychnin. Sau khi được chế biến bằng cách ngâm trong nước vo gạo, độc tính trong hoàng nàn đã giảm rõ rệt do một phần chất độc đã bị hòa tan trong dung dịch ngâm. Tuy nhiên, hoàng nàn chế vẫn được xếp vào nhóm thuốc độc bảng B.
1. Điều trị bệnh phong tê thấp, đau đầu gối, đau nhức trong xương
Chuẩn bị 600g hoàng nàn, 20g thảo quả, hương phụ tử chế 160g, đại hồi 20g.
Đại hồi bỏ hạt, thảo quả bỏ vỏ lấy hạt
Tất cả các vị trên tán bột, trộn đều với nhau
Mỗi lần lấy 2-3 g pha chung với nước hoặc rượu uống
Dùng thuốc sau bữa ăn khoảng 30 phút
2. Điều trị bệnh sốt rét có biểu hiện nóng nhiều hơn rét
Áp dụng bài thuốc viên thương sơn binh lang. Cách làm thuốc như sau:
Chuẩn bị: 110g hoàng nàn chế, 173g hạt cau, 150g thảo quả nhãn, 78g cúc tần biển, 449g lá thường sơn, 78g bột lưu thạch, 100g bột hồ.
Lá thường sơn đem bỏ gân, sao vàng chung với một ít giấm.
Trừ bột hoạt thạch và bột hồ, các dược liệu còn lại đem sấy khô, tán thành bột
Cuối cùng đem tất cả các vị trộn chung với bột hồ, vo viên hoàn nhỏ trọng lượng khoảng 0,25g. Lấy bột hoạt thạch áo bên ngoài viên thuốc
Để chữa sốt rét người trưởng thành có thể uống 4 lần trong ngày, mỗi lần uống 1 viên.
3. Điều trị viết lở loét, mụn ghẻ
Hoàng nàn chế tán thành bột đem ngâm chung với rượu
Lấy rượu thuốc bôi trực tiếp vào tổn thương mỗi ngày 1 – 2 lần.
4. Điều trị bệnh ho gió, ho nhiều đờm đặc hoặc loãng, ho do cảm lạnh, ngứa trong cổ họng
Chuẩn bị thang thuốc gồm: 12g hoàng nàn chế, 80g củ nghệ vàng, 20g hạt tiêu và 160g phèn chua phi.
Nghệ đem sao vàng, hạt tiêu cũng sao thơm
Tất cả đem nghiền bột, trộn chung với lượng hồ vừa đủ để làm thành viên hoàn có trọng lượng 0,25g/viên.
Người trưởng thành dùng liều 4- 6 viên/ lần x 2 lần trong ngày
Uống thuốc với nước đun sôi để nguội.
Trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú kiêng dùng
Hoàng nàn có tính độc mạnh nên cần thận trọng trong khâu bảo quản lẫn sử dụng.
Việc dùng dược liệu chữa bệnh cần có sự chỉ định và theo dõi chặt chẽ bởi các thầy thuốc, bác sĩ để đảm bảo an toàn.
Trường hợp bị ngộ độc hoàng nàn, hãy giã rau muống lấy nước uống mỗi lần 100 – 200 liên tục đến khi các triệu chứng xấu không còn. Hoặc có thể thay thế bằng cách lấy 30g rễ cây khế sắc uống 50 – 100ml/lần.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh