Mắc khén còn được gọi là hạt sẻn – một loại dược liệu được biết đến với tác dụng kháng viêm, giảm đau tự nhiên. Vị thuốc này được sử dụng để điều trị đau nhức xương khớp, phong thấp, ăn không tiêu, đau bụng do lạnh bằng cách sắc uống hoặc ngâm rượu.
Mắc khén là dược liệu quý có nhiều công dụng trị bệnh
+ Đặc điểm thực vật
Mắc khén là cây thân gỗ nhỏ sống lâu năm. Cây phát triển có thể đạt chiều cao lên tới 15m, đường kính thân khoảng 16cm. Cây có nhiều cành, mỗi cành có chiều dài từ 1 – 2 mét, vỏ ngoài màu đỏ nhạt và có nhiều gai ngắn, dẹt.
Lá của cây thuộc dạng lá kép lông chim. Mỗi lá có từ 2 – 3 đôi lá chét mọc theo kiểu đối xứng nhau. Cuống lá hơi tròn, đầu là nhọn, ở giữa có gân chính. Ở mặt trên và dưới lá nơi gân chính đều có gai.
Hoa mắc khén mọc thành chùm đâm ra từ các kẽ lá, màu vàng. Quả nhỏ được tạo thành từ 1 – 5 mảnh vỏ ghép lại. Lớp vỏ ngoài quả cứng, nhăn nheo. Nhấm quả thấy có mùi thơm, vị đắng. Bên trong chứa một hạt màu đen bóng, mùi thơm như chanh.
+ Khu vực phân bố:
Cây mắc khén mọc hoang ở nhiều khu vực trên cả nước. Cây được tìm thấy nhiều nhất ở các tỉnh miền núi đá ở phía Bắc như: Hòa Bình, Lào Cai, Sơn La, Yên Bái, Cao Bằng, Thái Nguyên, Điện Biên, Lạng Sơn, Hà Tây, Nghệ An hay Hà Tĩnh.
Trên thế giới, cây mắc khén còn có ở Trung Quốc. Nhiều nhất là các tỉnh Hải Nam, Quảng Tây hay Quảng Đông.
+ Bộ phận dùng
Bộ phận được sử dụng trên cây mắc khén chủ yếu là hạt. Ngoài tác dụng làm dược liệu, hạt mắc khén còn được người dân các tỉnh miền núi sử dụng như một loại gia vị tẩm ướp trong các món nướng hoặc thêm vào nước chấm. Một số nơi gọi hạt mắc khén là hạt sẻn hoặc hạt tiêu rừng.
Ngoài hạt thì rễ của cây cũng được sử dụng làm dược liệu trong một số bài thuốc trị bệnh.
+ Thu hái – Sơ chế
Rễ cây mắc khén có thể thu hái quanh năm. Sau khi mang về rửa sạch đất cát, thái lát mỏng đem phơi hoặc sấy khô.
Quả được thu hoạch từ tháng 9 – tháng 11 trong năm. Những chùm quả chín đỏ sẽ được người dân hái mang về phơi khô, đóng vào các túi ni lông dùng dần.
+ Thành phần hóa học
Trong hạt mắc khén chứa thành phần chủ yếu là tinh dầu, bao gồm các chất như:
+ Tính vị
Mắc khén có vị cay, tính ôn
+ Quy kinh
+ Độc tính
Hơi có độc
+ Tác dụng dược lý của mắc khén
– Theo y học cổ truyền:
Đông y cho rằng, mắc khén có tác dụng trừ hàn, ôn trung, trợ tiêu hóa và sát hồi trùng. Chủ trị:
Hạt mắc khén được phơi khô làm thuốc chữa bệnh hoặc làm gia vị
– Theo nghiên cứu hiện đại:
Nghiên cứu hiện đại đã chỉ ra, mắc khén có những tác dụng như sau:
+ Liều lượng
Mắc khén có độc nhẹ nên khi sử dụng cần tham khảo ý kiến thầy thuốc để được tư vấn liều dùng an toàn.
+ Cách sử dụng
Sắc uống, bôi ngoài, làm gia vị hoặc ngâm rượu
1. Điều trị bệnh tê thấp, sốt rét kinh niên
Mỗi ngày lấy 4 – 8 gram rễ mắc khén đem sắc uống hoặc có thể ngâm rượu sử dụng.
2. Bài thuốc tẩy giun sán
Lấy 12 – 15 hạt sẻn phơi khô, sao vàng, tán thành bột mịn. Để tẩy giun, pha với nước ấm uống vào buổi sáng sớm khi mới vừa ngủ dậy.
3. Chữa đầy bụng, ăn uống lâu tiêu
Hạt mắc khén khô cho vào chảo nóng sao thơm, giã thành bột mịn. Mỗi bữa lấy một ít rắc vào nước mắn hoặc thức ăn tương tự như dùng tiêu.
4. Điều trị đau nhức răng
Hạt mắc khén phơi khô, giã thành bột mịn. Khi bị đau nhức răng, lấy một ít bột thuốc bôi vào chỗ răng bị đau.
5. Rượu mắc khén chữa đau nhức xương khớp, bệnh phong thấp
Dùng rễ cây mắc khén rửa sạch, thái lát mỏng rồi đem phơi hoặc sấy khô. Sao vàng, hạ thổ xuống nền đất sạch cho nguội. Cứ 1kg rễ mắc khén cho vào bình thủy tinh ngâm chung với 2,5 lít rượu trắng. Sau 30 ngày có thể lấy rượu ra dùng.
Để trị đau nhức xương khớp hoặc bệnh phong thấp, mỗi lần uống 10 – 15ml trong các bữa ăn.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh