ĐẠI CƯƠNG
Thử nghiệm cận lâm sàng là những khám xét khoa học được thực hiện tại phòng thí nghiệm, X-quang, siêu âm, nội soi, điện tâm đồ, điện não đồ, được dùng rất rộng rãi trong bệnh viện.
Các xét nghiệm trên rất có giá trị trong chẩn đoán và điều trị, vì dựa vào kết quả giúp xác định rõ vị trí, kích thước, độ nông sâu của tổn thương, khối u hoặc tiến triển của bệnh, kết quả điều trị.
VAI TRÒ NGƯỜI LÀM XÉT NGHIỆM
Hiểu rõ về xét nghiệm
Mục đích của xét nghiệm.
Yêu cầu của xét nghiệm.
CHUẨN BỊ NGƯỜI BỆNH
CHUẨN BỊ DỤNG CỤ
Số lượng.
Vô trùng (xét nghiệm máu, xét nghiệm vi sinh) hay dụng cụ sạch.
Không lẫn hóa chất hay cần có hóa chất để bảo quản.
Không lẫn với người bệnh khác.
Hình 53.1. Lấy máu mao mạch
CÁC LOẠI XÉT NGHIỆM
Máu
Thành phần: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, huyết tương (nước muối khoáng, protid, lipid, glucid). Máu có thể thay đổi về vật lý, sinh hóa,tế bào hoặc nhiễm thêm vi sinh vật khác.
Xét nghiệm vật lý
Thời gian chảy máu, đông máu (TS, TC), tốc độ lắng hồng cầu (VS), Hematocrit (Hct), pH...
Sinh hóa
Định lượng thành phần của huyết tương: glucid, protid, cholesterol, xét nghiệm chức năng gan, thận…
Tế bào
Đếm hồng cầu, công thức bạch cầu, nhóm máu, hình dạng tế bào.
Vi trùng
Xét nghiệm trực tiếp: làm phiến đồ, nhuộm soi trực tiếp qua kính hiển vi.
Xét nghiệm gián tiếp: cấy vào môi trường.
Nên lấy máu lúc người bệnh sốt, trước khi dùng kháng sinh.
Bệnh thương hàn cấy máu trong 10 ngày đầu.
Phản ứng huyết thanh
Huyết thanh chẩn đoán bệnh thương hàn lấy vào tuần lễ thứ hai của bệnh, huyết thanh chẩn đoán bệnh giang mai.
Tìm ký sinh trùng sốt rét
Trước, trong khi sốt, trước khi dùng thuốc.
Giun chỉ: Microfilabre, giun chỉ ký sinh ở mạch bạch huyết, nên chỉ thấy ấu trùng.
Lấy máu ban đêm (8 giờ tối hoặc 3 giờ sáng) tìm ấu trùng Bancroft và Mailai gây phù chân voi và phù cơ quan sinh dục.
12 giờ trưa đối với ấu trùng loa gây phù nhẹ ở da và niêm mạc mắt.
Số lượng và tính chất máu các loại thử nghiệm
Số lượng máu
Lấy tùy theo loại xét nghiệm
Nếu lượng máu cần dùng ít và làm tại chỗ thì lấy máu mao mạch, nhóm máu, Hct, kéo máu tìm ký sinh trùng. Thường lấy máu ở trái tai, ngón tay. ở trẻ con: ngón chân cái, gót chân.
Số lượng máu cần dùng nhiều thì lấy máu tĩnh mạch.
Tính chất máu
Máu có thể đông đặc hoặc trộn với các chất kháng đông tùy theo yêu cầu của từng loại xét nghiệm. Chất kháng đông thường dùng:
Natri citrat.
Calci Oxalat.
EDTA (Ethylen Dianine Tetra Aoclat).
Heparin.
Những chai có chất kháng đông do phòng xét nghiệm cung cấp tùy theo yêu cầu của từng loại xét nghiệm, số lượng tính chất cần theo yêu cầu của phòng xét nghiệm để lấy mẫu cho chính xác.
Xét nghiệm phân
Xét nghiệm phân có một giá trị để chẩn đoán về đường tiêu hóa: tắc mật, xơ gan, lao, các nhiễm khuẩn kiết lỵ, tiêu chảy, thương hàn.
Do đó người điều dưỡng cần phải biết quan sát tính chất của phân trong trường hợp bệnh và ghi rõ trường hợp bất thường. Quan trọng là màu sắc và độ đặc quánh của phân.
Ví dụ:
Nếu xét nghiệm phân tìm máu: không cho người bệnh ăn huyết ít nhất 24 giờ hoặc cho uống thuốc có chất sắt vài ngày, lấy phân không được lẫn máu kinh nguyệt.
Xét nghiệm nước tiểu
Nước tiểu là chất bài tiết quan trọng nhất, chứa phần lớn các chất cặn bã của cơ thể, mức độ bài tiết phụ thuộc 3 yếu tố:
Sự cung cấp nước cho cơ thể.
Thể tích và áp lực máu qua thận.
Khả năng thấm hút và bài tiết qua thận.
Sự thay đổi về số lượng cũng như thành phần hóa học của nước tiểu, phản ảnh sự rối loạn chuyển máu và hoạt động của cơ quan nào đó ngay chính cả thận.
Vì vậy, xét nghiệm nước tiểu có tác dụng rất lớn đối với chẩn đoán về gan, thận và tuyến nội tiết, thai nghén, nhiễm trùng.
Cũng như xét nghiệm về phân, người điều dưỡng cần theo dõi về tính chất và số lượng nước tiểu.
Xét nghiệm về vật lý
Lượng nước tiểu
Người trưởng thành 1,2 - 1,5 lít khi cơ thể nghỉ ngơi và làm việc nhẹ.
Thay đổi về sinh lý:
Lượng nước tiểu nhiều: uống nước nhiều, trời lạnh.
Lượng nước tiểu ít: uống ít nước, làm việc nặng trong khí hậu nóng nực, ra mồ hôi nhiều.
Thay đổi bệnh lý:
Nước tiểu nhiều: tiểu đường, đái tháo nhạt.
Nước tiểu ít hoặc vô niệu: sốt, viêm thận cấp, sởi, ngộ độc thủy ngân, suy tim nặng.
Màu sắc
Bình thường nước tiểu có màu da cam hay vàng nhạt, trắng.
Tuy nhiên cần phân biệt màu sắc nước tiểu do người bệnh được dùng thuốc có tính chất làm thay đổi màu sắc. (Rifamicin: đỏ, Quiracrine: vàng, Blue Methylen: xanh).
Mùi
Đặc biệt rất khai vì urê bị các vi khuẩn phân giải thành NH3, aceton. Tanh, hôi: nhiễm trùng nặng.
Aceton: đái tháo đường.
Thối: nhiễm trùng nặng, ung thư hệ niệu.
Xét nghiệm về sinh hóa
Tìm thành phần đường, protein
Hình 53.2. Xét nghiệm nước tiểu trong nước tiểu.
Tế bào
Tìm trụ niệu, trụ hình.
Tìm hồng cầu trong nước tiểu.
Các chất vô cơ: acid uric, calci, urate, oxalat, phosphat.
Vi trùng
Bình thường không có.
Cần lấy nước tiểu theo kỹ thuật vô trùng để tìm vi khuẩn trong các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu.
Tìm ký sinh trùng
Quay ly tâm nước tiểu, ấu trùng lắng xuống đáy, xét nghiệm trực tiếp.
Đờm
Giúp chẩn đoán bệnh đường hô hấp.
Vật lý
Màu sắc:
Màu nâu dính (viêm phổi).
Đờm có 4 lớp (giãn phế quản)
Mùi: tanh, thối (K phổi)
Vi trùng
Soi trực tiếp.
Cấy.
Cách lấy đờm
Mủ
Xét nghiệm tìm vi sinh:
Soi trực tiếp.
Cấy vào môi trường.
Vết thương hở: dùng que gòn vô khuẩn phết nơi có dịch tiết nghi ngờ.
Abces, túi mủ kín: chọc hút.
CHUẨN BỊ NGƯỜI BỆNH LÀM XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG
Chiếu chụp X-quang
Mục đích
Dùng quang tuyến X để phát hiện những hình ảnh mang dấu hiệu bất thường trên màn huỳnh quang hay trên phim.
Kỹ thuật
Chiếu, chụp thẳng qua cơ quan không chuẩn bị.
Chiếu chụp cơ quan sau khi dùng thuốc cản quang.
Yêu cầu
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh