✴️ Abacarvir

Tên chung quốc tế

Abacavir.

 

Mã ATC

J05A F06

 

Loại thuốc

Thuốc kháng virus

 

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén abacavir sulfat tương đương với 300 mg abacavir base.

Thuốc nước abacavir sulfat để uống tương đương với 300 mg abacavir base 20 mg/ml, lọ 240 ml.

 

Dược lý và cơ chế tác dụng

Abacavir là một nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược (reverse transcriptase inhibitor), có tác dụng kháng chọn lọc retrovirus HIV-1 và HIV-2, kể cả các chủng HIV-1 kém nhậy cảm với zidovudin, lamivudin, zalcitabin, didanosin hoặc nevirapin. Thuốc ức chế enzym phiên mã ngược nên chặn sự tổng hợp chuỗi ADN và ngăn sự nhân lên của virus. Trong tế bào, abacavir nhờ enzym của tế bào được chuyển thành carbovir triphosphat, một chất chuyển hóa có hoạt tính. Chất này là một chất tương tự của dGTP (deoxyguanosin-5'-triphosphat) nên đã cạnh tranh với dGTP là cơ chất thông thường của enzym phiên mã ngược của virus và đã sáp nhập vào DNA của virus, làm ức chế hoạt tính enzym phiên mã ngược của virus. Chất tương tự nucleosid được sáp nhập này thiếu nhóm 3'-OH nên đã ngăn cản sự gắn 5' vào 3' phosphodiester cần thiết để kéo dài chuỗi DNA, như vậy làm kết thúc sự tăng trưởng của virus. In vitro thuốc có tác dụng hiệp đồng với nevirapin hoặc với zidovudin. Abacavir kết hợp với didanosin, zalcitabin, lamivudin và stavudin cho tác dụng cộng. Sự kháng thuốc in vivo và in vitro đối với abacavir xảy ra tương đối chậm. Các chủng kháng abacavir cũng giảm nhậy cảm với lamivudin, zalcitabin và/hoặc didanosin nhưng vẫn nhạy cảm với zidovudin và stavudin. Ít có khả năng kháng chéo giữa abacavir và các thuốc ức chế protease và các thuốc không phải nucleosid ức chế enzym sao chép ngược. Dùng kết hợp với zidovudin và lamivudin, thuốc có tác dụng làm giảm lượng virus và làm tăng tế bào CD4 trong máu.

Thuốc hấp thu nhanh và tốt sau khi uống. Sinh khả dụng ở người lớn sau khi uống vào khoảng 83%. Tỷ lệ thuốc gắn với protein huyết tương khoảng 50% nên ít có nguy cơ tương tác thuốc do chuyển đổi vị trí gắn ở protein. Thời gian nồng độ thuốc tối đa đạt được trung bình là 1,5 giờ (với thuốc viên) và khoảng 1 giờ (với thuốc nước). Ở trạng thái cân bằng, nồng độ thuốc tối đa trong máu là 3 microgam/ml khi uống liều điều trị (với thuốc viên, hơi cao hơn với thuốc nước). Nồng độ thuốc không bị ảnh hưởng của thức ăn. Nếu đưa thuốc theo đường tĩnh mạch, thể tích phân bố vào khoảng 0,8 lít/kg, cho thấy thuốc vào các mô dễ dàng. Abacavir dễ dàng vào dịch não-tủy (tỷ lệ dịch não-tủy/huyết tương khoảng 30 – 44%). Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan bởi các enzym alcol-dehydrogenase và glucuronyl – transferase (66% liều thuốc được thải dưới dạng acid 5’–carboxylic và liên hợp 5’–glucuronic trong nước tiểu). Chỉ có 2% thuốc được đào thải dưới dạng không đổi ở trong nước tiểu, 83% thuốc (dạng nguyên vẹn và các dạng chuyển hóa) được đào thải theo nước tiểu; còn lại được đào thải theo phân. Nửa đời trong máu là 1,5 giờ. Dùng thuốc dài ngày với liều điều trị (300 mg, ngày hai lần) không thấy thuốc bị tích lũy đáng kể trong cơ thể.

Để điều trị nhiễm HIV, thuốc (dạng muối sulfat) được dùng theo đường uống, kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác.

Abacavir không diệt virus HIV nên trong thời gian điều trị, bệnh nhân vẫn cần phải triệt để áp dụng các biện pháp an toàn (tình dục an toàn, không dùng bơm kim tiêm chung v.v…) để tránh lây nhiễm.

 

Chỉ định

Dùng kết hợp với ít nhất 2 thuốc kháng virus khác để điều trị nhiễm HIV.

 

Chống chỉ định

Dị ứng với abacavir hoặc với một trong các thành phần của thuốc.

Suy gan nặng.

 

Thận trọng

Phải rất thận trọng khi dùng abacavir, nhất là trong 6 tuần đầu, vì nguy cơ phản ứng quá mẫn (4%), đôi khi gây tử vong. Phát hiện phản ứng quá mẫn thường rất khó vì dễ lẫn với một bệnh toàn thân. Phải ngừng ngay abacavir nếu có các triệu chứng quá mẫn và không bao giờ được dùng lại. Người bệnh phải được giám sát chặt trong 2 tháng đầu điều trị, tuy phản ứng quá mẫn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Người bệnh bắt đầu điều trị lại sau khi ngừng thuốc có nguy cơ đặc biệt ngay cả trước đây không có triệu chứng quá mẫn. Do đó, cần khuyên người bệnh phải uống thuốc đều, không được ngắt quãng.

Abacavir không được dùng cho người bị bệnh gan nặng và phải dùng rất thận trọng đối với người có nguy cơ cao bị bệnh gan (phụ nữ béo phì, có gan to, bị viêm gan mạn tính B, C và điều trị kết hợp thuốc kháng virus). Điều trị phải ngừng ngay nếu chức năng gan xấu đi nhanh hoặc nếu gan to hoặc nhiễm toan chuyển hóa mà không giải thích được.

Thận trọng dùng abacavir ở người bị suy thận giai đoạn cuối.

 

Thời kỳ mang thai

Không dùng cho phụ nữ mang thai. Trên chuột thí nghiệm, thuốc qua nhau thai và gây độc cho phôi và thai.

 

Thời kỳ cho con bú

Không dùng cho phụ nữ đang cho con bú. Thuốc và các chất chuyển hóa của thuốc được đào thải qua sữa động vật thí nghiệm và rất có thể cũng có trong sữa người mẹ. Bệnh nhân dùng abacavir không được cho con bú. Dù sao, phụ nữ có HIV cũng không nên cho con bú vì có thể truyền HIV sang con qua sữa.

 

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp, ADR > 1/100

Tiêu hóa: Nôn, buồn nôn.

Toàn thân: Nhức đầu, chán ăn, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ hoặc ngủ ít.

Ngoài da: Phát ban, mề đay.

Quá mẫn (2-5%): phản ứng mẫn cảm nặng, có thể gây tử vong. Phản ứng quá mẫn hay xảy ra nhất là trong 6 tuần điều trị đầu tiên hoặc trong trị liệu gián đoạn và có thể biểu hiện ở nhiều cơ quan. Các triệu chứng quá mẫn bao gồm các triệu chứng ở da (nổi sần phỏng, mày đay); tiêu hóa (buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, loét miệng); hô hấp (khó thở, ho, đau họng, thâm nhiễm phổi trên X - quang), toàn thân (sốt, ngủ lịm, khó chịu, phù, sưng hạch, hạ huyết áp , viêm kết mạc, phản vệ); thần kinh – tâm trí (nhức đầu, giảm cảm giác); huyết học (giảm bạch cầu); gan – tụy (rối loạn chức năng gan, viêm gan, suy gan); cơ - xương (đau cơ, phân giải cơ, đau khớp, tăng creatin phosphokinase); tiết niệu (tăng creatinin, suy thận). Các triệu chứng hay găp ở trẻ là nổi mẩn da, rối loạn tiêu hóa. Các triệu chứng mẫn cảm rất dễ bị chẩn đoán nhầm với các bệnh khác, sẽ mất đi nếu ngừng abacavir nhưng càng ngày càng nặng nếu vẫn tiếp tục dùng. Chẩn đoán dựa vào có nổi mẩn hoặc có hai trong số các triệu chứng sau: Sốt, rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy), mệt mỏi, khó chịu, chán ăn, triệu chứng hô hấp (viêm họng, ho, thở nông, khó thở).

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Toàn thân: Sốt, đau khớp, phù

Máu:  Sưng hạch, giảm bạch cầu lympho, tăng triglycerid trong máu

Khác: Viêm kết mạc, rối loạn phân bố mỡ (giảm mỡ ở tay, chân, mặt; tăng mỡ ở cổ, ngực, thân).

Tiêu hóa: Chán ăn, loét miệng, đau bụng, viêm tụy

Hô hấp: Khó thở, đau họng, ho

Tuần hoàn: Hạ huyết áp

Thần kinh: Loạn cảm.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Viêm tụy.

Nhiễm acid lactic huyết có thể nguy hiểm đến tính mạng, thường xảy ra ở người bị gan rất to, gan xơ hóa mỡ dùng các thuốc nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược.

Các dấu hiệu sớm gồm có các rối loạn tiêu hóa thông thường (buồn nôn, nôn, đau bụng), cảm giác mệt xỉu, ăn không ngon, sụt cân, các dấu hiệu hô hấp (thở nhanh và/hoặc thở sâu), hoặc dấu hiệu thần kinh, kể cả liệt.

 

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Quá mẫn với thuốc: Các tác dụng phụ thường xảy ra trong 6 tuần điều trị đầu tiên nhưng cũng có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Cần thăm khám cách 2 tuần một lần trong 2 tháng. Phải ngừng thuốc ngay nếu có triệu chứng quá mẫn hoặc nghi ngờ có quá mẫn và không được dùng lại thuốc nếu đã bị quá mẫn hoặc không bị quá mẫn (vì lần sau phản ứng quá mẫn sẽ nặng hơn). Cần chú ý đến triệu chứng hay gặp là da nổi mẩn. Nếu bắt buộc phải dùng lại abacavir sau khi ngừng thuốc chắc chắn không phải do quá mẫn thì bệnh nhân phải nằm tại bệnh viện có đủ phương tiện cấp cứu hồi sinh. Phải thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc độc với da. Dặn bệnh nhân phải uống thuốc đều (dùng thuốc cách quãng dễ gây mẫn cảm với thuốc) và nhận biết các triệu chứng quá mẫn, dặn bệnh nhân đến thầy thuốc ngay khi có triệu chứng hoặc khi bắt đầu dùng lại thuốc. Ngừng abacavir ngay và điều trị triệu chứng.

Bị nhiễm acid lactic huyết: Tạm ngừng hoặc ngừng hẳn dùng abacavir nếu các transaminase tăng nhanh, gan to lên, toan huyết không rõ nguyên nhân. Chú ý đến các triệu chứng tiêu hóa tưởng chừng không quan trọng (nôn, buồn nôn, đau bụng, các triệu chứng hô hấp và thần kinh) chức năng gan bị giảm, gan bị nhiễm mỡ, gan to dần hoặc bị nhiễm acid lactic.

Không được dùng lại abacavir cho bệnh nhân bị quá mẫn với abacavir.

Nếu enzym gan tăng cần ngừng dùng thuốc nucleosid.

 

Liều lượng và cách dùng

Liều người lớn: Tương đương với 300 mg abacavir mỗi lần, ngày uống 2 lần, cách nhau 12 giờ.

Liều trẻ em trên 3 tháng tuổi đến 12 tuổi là 8 mg/kg/lần, ngày uống hai lần cách nhau 12 giờ, tối đa là 600 mg/ngày.

Suy thận: Không cần phải điều chỉnh liều. Tuy vậy, cần tránh dùng khi bị suy thận giai đoạn cuối.

Người cao tuổi: Chưa có thông tin hiện nay về dược động đối với người trên 65 tuổi.

Uống thuốc cùng bữa ăn hoặc ngoài bữa ăn.

Uống thuốc với nhiều nước.

Nếu uống thuốc dạng nước phải dùng dụng cụ đong bán theo thuốc để bảo đảm liều chính xác; không dùng thìa ăn thông thường.

Cần uống thuốc đúng giờ. Nếu quên thì phải uống ngay khi nhớ. Nếu nhớ ra vào lúc sắp đến giờ uống thuốc thì bỏ qua liều thuốc bị quên và uống vào giờ đã định. Không tự ý uống gấp đôi liều mà không có ý kiến bác sĩ.

 

Tương tác thuốc

Ít có tương tác giữa abacavir và các thuốc được chuyển hóa nhờ cytochrom P450: P450 không quan trọng đối với chuyển hóa abacavir và abacavir không ức chế cytochrom P4503A4, CYP3A4, CYP 2C9, CYP 2D6. Bởi vậy, thuốc ít có nguy cơ tương tác với các thuốc ức chế protease và các thuốc chuyển hóa nhờ P450. Abacavir không có tương tác đáng kể với zidovudin, lamivudin.

Rượu làm giảm đào thải abacavir và do đó làm tăng nồng độ thuốc trong máu. Abacavir không ảnh hưởng lên chuyển hóa của rượu.

Tác dụng của abacavir tăng khi được dùng kết hợp với didanosin, zalbitacin, lamivudin, stavudin.

Rifampicin và các thuốc xúc tác enzym mạnh (phenobarbital, phenytoin) có tác động lên UDP-glucuronyltransferase nên có thể làm giảm nhẹ nồng độ abacavir trong máu.

Abacavir làm tăng tốc độ thanh thải của methadon vì vậy thỉnh thoảng có thể phải điều chỉnh liều methadon. Ngược lại, dùng methadon đồng thời với abacavir làm giảm nồng độ tối đa của abacavir trong máu và làm thời gian vận chuyển ở thận của thuốc kéo dài.

Các retinoid có thể có tương tác với abacavir do được đào thải bởi alcol-dehydrogenase.

Abacavir làm tăng nồng độ của amprenavir.

 

Độ ổn định và bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, không quá 30°C, tránh ẩm và mốc.

Lọ đã mở không được để quá 2 tháng.

Có thể bảo quản thuốc nước trong tủ lạnh nhưng không được làm đóng băng.

 

Quá liều và xử trí

Không có thuốc giải độc. Không biết thuốc có thể đào thải bằng thẩm tách màng bụng hay lọc máu không. Điều trị triệu chứng.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top