✴️ Ung thư phổi: Tổng quan và chẩn đoán giải phẫu bệnh

1. Tình hình ung thư phổi trên thế giới và ở việt nam.

Trên thế giới, ung thư phổi là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở nam giới và thứ 2 ở nữ giới. Số bệnh nhân ung thư phổi trên thế giới xấp xỉ 2,1 triệu người vào năm 2018 và số người tử vong khoảng 1,8 triệu. Tỷ suất mắc mới của bệnh khác nhau ở nam và nữ giữa các quốc gia, do sự khác biệt về tỷ lệ hút thuốc lá giữa các khu vực. Tỷ suất mắc mới của ung thư phổi và tỷ lệ hút thuốc lá trong dân số có mối liên hệ chặt chẽ.

Tại Việt Nam, theo thống kê của tổ chức GLOBOCAN năm 2020, số trường hợp ung thư phổi ghi nhận được 26262 ca. Đây là loại ung thư chiếm tỷ lệ thứ 2 ở cả hai giới. Tỷ lệ mắc mới tại Việt Nam là khoảng 23 trường hợp/100.000 dân tỷ lệ tử vong 21,9/100.000 dân.

 

2. Nguyên nhân gây ra ung thư phổi là gì ?

Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất gây ung thư phổi.  Không chỉ hút thuốc lá trực tiếp mà hút thuốc lá thụ động cũng là một tác nhân đáng kể. Nguy cơ tương đối (Relative risk) ở người hút thuốc lá trong thời gian dài so với người không hút thuốc lá tăng gấp 10-30 lần. Ở những đối tượng hút thuốc lá mức độ “nặng”, nguy cơ tích lũy có thể cao đến mức 30% trong khi đó nguy cơ mắc bệnh trọn đời của một người không hút thuốc lá khoảng 1% hoặc ít hơn. Nguy cơ gây bệnh tăng theo số lượng thuốc hút mỗi ngày và thời gian hút thuốc lá.

Amiăng:Theo của Bộ Y tế Mỹ, Cơ quan môi trường (EPA), và cơ quan Nghiên cứu Quốc tế về Ung thư thì amiăng được phân loại là chất gây ung thư, nếu phơi nhiễm, tiếp xúc amiăng có thể làm tăng nguy cơ ung thư phổi. Đây là nhóm khoáng chất tự nhiên có trong môi trường dưới dạng sợi, nó có mặt trong không khí, nước và đất. Những người bị bệnh từ amiăng thường là nhóm người tiếp xúc thường xuyên, nhất là nhóm người mà công việc hàng ngày phải tiếp xúc trực tiếp với các vật liệu có chứa amiăng. Ví dụ, công nhân đóng tàu, khai thác và nghiền amiăng, sản xuất hàng dệt amiăng và các sản phẩm khác có chứa amiăng, vật liệu cách điện trong các ngành xây dựng.

Ngoài những yếu tố trên, nhiều yếu tố môi trường và nghề nghiệp khác được xác nhận làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi như randon, khói bếp hoặc hoạt động sưởi ấm sử dụng vật liệu sinh học, ô nhiễm môi trường.. Xạ trị, một số bệnh lý tại phổi như bệnh phổi tác nghẽn mạn tính, xơ phổi, lao phổi cũng là những yếu tố nguy cơ của ung thư phổi.

 

3.Những triệu chứng của ung thư phổi là gì ?

Biểu hiện lâm sàng tùy thuộc vào vị trí và mức độ lan rộng của tổn thương. Trong giai đoạn đầu tổn thương còn khu trú, bệnh nhân thường không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu và được chẩn đoán qua tầm soát hoặc phát hiện tình cờ qua chẩn đoán hình ảnh. Các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng thường được phân thành ba nhóm: triệu chứng tại chỗ, triệu chứng do di căn xa và các hội chứng cận ung thư.

  • Các triệu chứng tại chổ: thường gặp nhất bao gồm ho, ho ra máu, đau ngực, khó thở.
  • Triệu chứng do u di căn:
    • Di căn não nhức đầu, buồn nôn, nôn, rối loạn nhận thức, vận động, triệu chứng thần kinh khu trú...
    • Di căn xương: đau, giới hạn vận động, cảm giác...
    • Chèn ép tủy sống: tê, yếu, mất vận động chi, rối loạn cơ tròn..
  • Các hội chứng cận ung thư: không đặc hiệu sụt cân (có hoặc không kèm chán ăn), hội chứng tăng tiết kháng lợi niệu (SIADH: syndrome of inappropriate antidiuretic hormone secretion), hội chứng tăng tiết ACTH…

 

4. Ung thư phổi được chẩn đoán như thế nào ?

Để chẩn đoán ung thư phổi bác sĩ của bạn cần kết hợp các thông tin lâm sàng và các phương tiện cận lâm sàng thích hợp. Nhiều phương tiện cận lâm sàng khác nhau được áp dụng để đưa ra chẩn đoán xác định và giúp lựa chọn phương pháp điều trị cho từng bệnh nhân, bao gồm:

  • Chẩn đoán hình ảnh: X quang ngực thẳng, nghiêng, chụp cắt lớp vi tính ngực chụp cộng hưởng từ (MRI) não, xạ hình xương, chụp PET toàn thân khi cần thiết.
  • Các chất chỉ điểm u như: CEA,  SCC, Cyfra21-1, ProGRP
  • Giải phẫu bệnh: là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán bệnh lý ung thư phổi. Xét nghiệm này giúp đưa ra chẩn đoán xác định và phân loại mô học cụ thể cho từng loại u
  • Xét nghiệm sinh học phân tử.

 

5. Phân loại ung thư phổi theo giải phẫu bệnh.

U phổi gồm 2 loại nguyên phát và thứ phát.

A. U phổi nguyên phát gồm u lành và u ác. Khoảng 95% u phổi nguyên phát là carcinôm xuất phát từ biểu mô phế quản.

Đại thể: Carcinôm phế quản thường xuất phát từ các phế quản lớn gần rốn phổi, chỉ 1/3 trường hợp xuất phát từ phần ngoại vi của phổi. Tổn thương ban đầu có dạng một đám sần sùi gồ cao trên bề mặt niêm mạc hoặc ăn loét vào niêm mạc phế quản. Tổn thương lớn dần, tạo thành một khối u làm hẹp lòng phế quản, hoặc xâm nhiễm qua vách phế quản vào mô xung quanh phế quản. U có màu xám trắng, mật độ cứng chắc, nếu u quá lớn có thể xuất huyết vùng trung tâm u tạo hang. Carcinôm tiến triển sẽ âm nhập vào màng phổi, màng tim, thành ngực. Di căn theo đường bạch huyết đến các hạch bạch huyết xung quanh khí-phế quản, hạch trung thất và hạch trên đòn. U có thể di căn đến các cơ quan khác theo đường máu, thường gặp nhất là tuyến thượng thận, gan, não, da.

Vi thể: Carcinôm phế quản được phân thành 4 loại: carcinôm tế bào gai, carcinôm tế bào tuyến, carcinôm tế bào lớn, carcinôm tế bào nhỏ. Các dạng vi thể có thể phối hợp cùng nhau trên một bệnh nhân.

  • Carcinôm tế bào gai: là loại ung thư có liên hệ mật thiết với hút thuốc lá. U thường có vị trí ở trung tâm, xuất phát từ các tế bào phế quản gần rốn phổi. U được tạo bởi các đám tế bào gai có độ biệt hóa cao, vừa hoặc kém. Trường hợp biệt hóa cao, có thể thấy các thể liên kết tế bào và các cầu sừng. So với các loại carcinôm khác thì lại này có khuynh hướng xâm nhập mạnh tại chổ nhưng cho di căn xa chậm hơn.

Hình 1. Carcinôm tế bào gai không sừng hóa ở phổi.

Hình 2. Carcinôm tế bào gai dạng đáy ở phổi

  • Carcinom tuyến: là loại carcinôm thường gặp ở phụ nữ và những người không hút thuốc lá. U thường xuất hiện ở vùng ngoại vi phổi. Phân biệt 2 loại:
    • Carcinôm tuyến phế quản: ung thư xuất phát từ biểu mô tiểu phế quản. Tùy mức độ biệt hóa, các tế bào ung thư có thể tạo cấu trúc tuyến rõ rệt hoặc chỉ là những đám đặc. Tế bào ung thư có hoạt động sản xuất mucin.
    • Carcinôm tiểu phết quản-phế nang: ung thư xuất phát từ các tiểu phế quản tận hoặc phế nang. Các tế bào ung thư có hình trụ cao hoặc vuông, nằm lót dọc vách phế nang và tạo ra các nhú thò vào lòng phế nang, tạo thành các đám đặc. Các tế bào ung thư có thể có hoạt động sản xuất chất nhầy.

Carcinôm tuyến ở phổi

  • Carcinôm tế bào lớn: Là loại ung thư có độ ác tính rất cao, sớm cho di căn xa. U có vị trí trung tâm hoặc ngoại vi phổi, cấu tạo bởi các tế bao lớn, nhân sáng, có các tế bào khổng lồ dị dạng nhiều nhân, phân bào bất thường.
  • Carcinôm tế bào nhỏ: Là loại carcinôm có liên hệ với hút thuốc lá. Ung thư thường có vị trí trung tâm, xuất phát từ các tế bào thần kinh nội tiết ở niêm mạc phế quản. Vì vậy, u thường có hoạt động sản xuất và đưa vào trong máu các hormôn polypeptide, gây ra các hội chứng cận u. U cấu tạo bởi các tế bào nhỏ ( kích thước gấp đôi lympho bào ), nhân hình tròn hoặc bầu dục, đậm, bào tương ít, xếp thành từng đám nhỏ. Carcinôm tế bào nhỏ có độ ác tính rất cao, lan rộng nhanh và sớm cho di căn xa.

Hình 1. Carcinôm tế bào nhỏ, tế bào có nhân đậm màu có nhân tròn đến bầu dục, rất ít tế bào chất.

Hình 2. Carcinôm tế bào nhỏ với các tế bào có kích thước nhân lớn hơn so với kiểu cổ điển

Các loại u nguyên phát hiếm gặp, gồm u sợi lành hoặc ác, u cơ trơn lành hoặc ác, u mỡ, u mạch máu, u sụn, lymphoma Hodgkin và lymphoma không Hodgkin..

 

B. U phổi thứ phát do các ung thư ở những cơ quan khác di căn đến phổi. Mọi loại carcinôm và sarcôm đều có thể di căn đến phổi theo đường máu, bạch huyết hoặc xâm nhập trực tiếp. Các carcinom thường cho di căn phổi là carcinôm của vú, thận, đường tiêu hóa, buồng trứng. Hình thái tổn thương là các nốt rải rác trong tất cả các thùy phổi, hình ảnh vi thể tương tự như u nguyên phát.

 

6. Phương pháp điều trị ung thư phổi.

Xu hướng điều trị ung thư hiện nay là điều trị đa mô thức- kết hợp nhiều phương pháp điều trị, tùy theo giai đoạn của bệnh. Phần lớn bệnh nhân ung thư phổi sẽ có một hoặc nhiều hơn những phương pháp điều trị sau đây:

  • Phẫu  thuật: ung thư phổi đôi khi được điều trị bằng các loại bỏ đi khối u.
  • Xạ trị: sử dụng các tia bức xạ để tiêu diệt các tế bào ung thư.
  • Hóa trị: sử dụng những loại thuốc giúp tiêu diệt hoặc ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư.
  • Liệu pháp nhắm trúng đích: một số thuốc điều trị ung thư chỉ hoạt động trên khối u có những đặc điểm sinh học nhất định, bác sĩ của bạn sẽ thực hiện những xét nghiệm cần thiết để xác định xem khối u của bạn có nằm trong nhóm đáp ứng đối với điều trị trúng đích đó.
  • Liệu pháp miễn dịch: đây là những loại thuốc hoạt động với hệ miễn dịch của bạn để ngăn chặn sự phát triển của khối.
  • Bệnh nhân ung thư phổi còn được điều trị dựa vào những triệu chứng mà bệnh nhân có. Ví dụ như nếu bệnh nhân khó thở do tràn dịch màng phổi lượng nhiều sẽ được đặt ống dẫn lưu bớt lượng dịch này để giúp bệnh nhân thở tốt hơn

 

7. Tầm soát ung thư phổi như thế nào ?

Chương trình tầm soát ung thư phổi không được khuyến cáo cho tất cả mọi người trong dân số.

Nhưng nếu bạn thỏa cả 3 tiêu chí sau hãy liên hệ bác sĩ để được tư vấn về chương trình tầm soát ung thư phổi:

  • Độ tuổi: 50-80.
  • Hút thuốc lá một lượng tương đương ít nhất 1 gói/ngày trong vòng 20 năm. ( Ví dụ như 2 gói/ngày trong vòng 10 năm)
  • Hiện tại vẫn còn đang hút thuốc lá hoặc bỏ thuốc trong vòng 15 năm.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top