✴️ Cấp cứu xuất huyết tiêu hóa cao

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) cao là một cấp cứu nội - ngoại khoa.

Nguy cơ tử vong tăng nếu chảy máu tái phát, xử trí muộn và thiếu tích cực.

Cần phối hợp các biện pháp hồl sức với điều trị cầm máu và điều trị nguyên nhân.

 

CHÂN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

Điển hình với 3 dấu hiệu:

Nôn ra máu.

Phân đen.

Biểu hiện mất máu cấp: da xanh, niêm mạc nhợt, có thể biểu hiện sốc mất máu.

Hoặc một số trường hợp, bệnh nhân vào cắp cứu chỉ có biểu hiện mắt máu cắp mà không có nôn máu, đi ngoài phân đen, lúc đó cần phải:

Đặt ống thông dạ dày kiểm tra: nếu không có máu cũng không loại trừ chẩn đoán.

Thăm trực tràng tìm dấu hiệu phân đen.

Nội soi dạ dày - tá tràng nếu nghĩ nhiều đến XHTH.

Chẩn đoán phân biệt

Chảy máu cam, chảy máu chân răng.

Ho ra máu (nhất là khi bệnh nhân ho ra máu sau đó nuốt vào rồi lại nôn ra).

Phân đen sau khi dùng chất sắt, bismuth,...

Chẩn đoán mức độ

Xác định chảy máu nặng:

Huyết động không ổn định: hạ huyết áp tư thế (chuyển từ nằm sang ngồi HATĐ giảm > 10mmHg và nhịp tim tăng thêm > 20 lần/phút); sốc mất máu (HA tụt, da lạnh, vã mồ hôi, đái ít, rối loạn ý thức).

Lượng máu mất ước tính trên 500ml hoặc phải truyền trên 5 đơn vị máu/24 giờ.

Bệnh nhân chảy máu tươi sau khi đặt ống thông dạ dày hoặc ỉa phân nước máu đỏ.

Hematocrit < 0,21/1, hồng cầu < 2 T/l, Hb < 70g/l.

Bệnh lí kết hợp: bệnh mạch vành, suy tim, tuổi > 60...

Bảng 1. Đánh giá nguy cơ XHTH trên nội soi

Khoảng 30 - 50% XHTH cao khi nội soi có dấu hiệu chày máu tái phát. 22 - 55% BH có nguy cơ cao sẽ chảy máu tái phát liều không được cầm máu qua nội soi.

Bảng 2. Thang điểm Rockall

Thang điểm Rockall đày đủ từ 0- 11, thang điểm lâm sàng từ 0-7. Nếu thang điềm đày đù < 2 hoặc thang điểm tàm sàng bằng 0 thì tiên lượng nguy cơ chảy màu tải phát và tì lệ tử vong thẩp.

Chẩn đoán nguyên nhân

Dựa vào: hỏi bệnh, khám lâm sàng và nội soi tiêu hóa.

Nội soi thực quản dạ dày-tá tràng càng sớm càng tốt khi tình trạng bệnh nhân ổn định (vừa để chẩn đoán nguyên nhân vừa điều trị can thiệp cầm máu).

Ba nguyên nhân chính gây XHTH cao: loét dạ dày-tá tràng, viêm dạ dày tá-tràng chảy máu, vỡ giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ).

Một số nguyên nhân khác: hội chứng Mallory Weiss, dị dạng mạch, ...

Các xét nghiệm cần thiết

Công thức máu, đông máu, nhóm máu, sinh hóa (ure, creatinin, điện giải đồ, men gan...).

Điện tim, Xquang phổi, siêu âm ổ bụng.

Soi dạ dày-tá tràng: có vai trò quan trọng trong chẩn đoán nguyên nhân và điều trị.

 

ĐIỀU TRỊ

Cần rất khẩn trương, nhất là trong các trường hợp xuất huyết tiêu hóa nặng.

Kết hợp các biện pháp hồi sức với các biện pháp cầm máu và điều trị nguyên nhân.

Các biện pháp hồi sức

Các động tác cấp cứu cơ bản

Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm đầu thấp, tuy nhiên chú ý phòng nguy cơ sặc vào phổi

Thờ 02 mũi 2 - 6l/phút.

Đặt NKQ nếu có nguy cơ trào ngược vào phổi hoặc có suy hô hấp hoặc rối loạn ý thức.

Đặt 2 đường truyền TM chắc chắn và đủ lớn. Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, đo áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP) nếu có suy tim.

Đặt ống thông tiểu theo dõi lượng nước tiểu.

Đặt ống thông dạ dày và rửa sạch máu trong dạ dày.

Lấy máu làm XN cơ bản, làm điện tim.

Hồi phục thể tích và chống sốc

Ưu tiên hàng đầu trong cấp cứu là bù lại lượng dịch mất và tái hồi lại tình trạng huyết động.

Truyền dịch: NaCI 0,9% hoặc Ringer lactat, ở đa số bệnh nhân truyền 1 - 2 lít dịch muối đẳng trương sẽ điều chỉnh được thể tích dịch bị mất.

Truyền dung dịch keo khi đã truyền dung dịch muối đẳng trương tới tổng liều 50ml/kg mà bệnh nhân vẫn còn sốc.

Số lượng và tốc độ truyền phụ thuộc mức độ mất máu, tình trạng tim mạch của bệnh nhân.

Mục đích: bệnh nhân thoát sốc (da ấm, HATĐ > 90, nước tiểu > 30ml/giờ, hết kích thích).

Lưu ý đối với bệnh nhân XHTH do giãn vỡ TMTQ không nên nâng huyết áp quá cao (HATĐ > 110mmHg) vì có nguy cơ chảy máu tái phát do tăng áp lực tĩnh mạch cửa.

Theo dõi sát mạch, huyết áp, nghe phổi, CVP, ĐTĐ (nếu có) đặc biệt bệnh nhân có bệnh tim mạch.

Truyền máu

Bệnh nhân chảy máu nặng hoặc đang tiến triển, nhằm đạt được huyết động ổn định và hematocrit > 25% (> 30% ở người già có bệnh lí mạch vành hoặc suy hô hấp).

Rối loạn đông máu: huyết tương tươi đông lạnh, khối tiều cầu.

Điều trị cầm máu theo nguyên nhân: (tham khảo phác đồ chuyên khoa tiêu hoá)

Nội soi dạ dày có vai trò quan trọng trong điều trị cầm máu theo từng nguyên nhân, nên tiến hành sớm khi tình trạng bệnh nhân ổn định.

Điều trị theo từng nguyên nhân cụ thể:

Loét dạ dày-tá tràng: nội soi can thiệp kết hợp dùng thuốc ức chế bài tiết dịch vị omeprazol tiêm TM 80mg, sau đó truyền TM 8mg/giờ. Phẫu thuật khi bệnh nhân chảy máu nặng, dai dẳng, điều trị nội soi thất bại.

Vỡ giãn tĩnh mạch thực quản: nội soi can thiệp kết hợp thuốc làm giảm áp lực TM cửa. Lựa chọn

một trong các loại thuốc sau: somatostatin (bolus TM 0,25mg, sau đó truyền TM 6mg/24 giờ) hoặc octreotid (bolus TM 100µg sau đó truyền TM 25 - 50µg/giờ) hoặc terlipressin (1mg X 4 lần/24 giờ).

Viêm dạ dày tá tràng cấp: cắt bỏ yếu tố đả kích, omeprazole (bolùs 80mg, sau đó truyền TM 8mg/ giờ), nếu còn chảy máu có thể kết hợp truyền TM somatostatin (liều như trên).

Nếu trường hợp nặng bệnh nhân vào cấp cứu chưa thể nội soi được để xác định nguyên nhân chảy máu, không thể phân biệt được chảy máu do loét dạ dày-tá tràng hay vỡ giãn TMTQ, cần điều trị phối hợp:

Truyền dịch, máu chống sốc.

Truyền TM kết hợp thuốc ức chế bài tiết dịch vị (omeprazol như trên) với thuốc làm giảm áp lực TM cửa (somatostatin hoặc terlipressin - liều như trên).

Khi tình trạng bệnh nhân ổn định, nội soi để can thiệp theo nguyên nhân.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Vũ Văn Đính, Nguyễn Thị Dụ, “Xuất huyết tiêu hóa", Xử trí cấp cứu nội khoa, Nhà xuất bản Y học, 1998.

Nhóm chuyên gia về xuất huyết tiêu hoá, "Khuyến cảo xử trí xuất huyết tiêu hoá trên cấp tính không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa", Tạp chí khoa học tiêu hoá Việt Nam, 2009, tập IV, số 17.

Alan Bakun, MD, Marc Bardou, MD, “Consensus recommendations for managing patiens with nonvariceal upper gastrointestinal bleeding”, Ann Intern Med, 2003, 139: 843 - 857.

Ala I. Shahala, MD, “Gastroesophageal variceal hemorrhage”, N Engl J Med, 2001. Vol 345 No 9.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top