PFA-100 có giá trị tiên đoán âm cao, một kết quả PFA-100 bình thường có thể loại trừ hầu hết các rối loạn cầm máu ban đầu, vì thế hạn chế những xét nghiệm xa hơn không cần thiết.
Nếu PFA-100 bất thường thì test ngưng tập tiểu cầu cổ điển được thực hiện để xác định nguyên nhân bên dưới.
GIỚI THIỆU
PFA-100 là một hệ thống phân tích chức năng tiểu cầu trong đó máu toàn phần chống đông citrate được hút vào với tốc độ cắt cao (high shear rate) thông qua một vỏ (dùng 1 lần) có chứa khe hở, mà bên trong được phủ bởi hoặc collagen và epinephrine (CEPI) hoặc collagen và ADP (CADP). Những agonist tạo ra kết dính tiểu cầu, sự hoạt hóa và ngưng tập làm nghẽn nhanh dòng chảy và thời gian đóng closure time (CT) được ghi lại.
LỢI ÍCH CỦA HỆ THỐNG PFA-100
Chỉ cần dùng một lượng nhỏ máu chống đông citrate (800µL) và vì vậy, test này hữu ích trong điều tra chức năng tiểu cầu ở trẻ em.
Kỹ thuật đơn giản, nhanh và tự động.
PFA-100 được thiết kế để sàng lọc những vấn đề của cầm máu kỳ đầu và thay thế thời gian máu chảy, được chuẩn hóa tốt hơn.
Đo chức năng tiểu cầu tại tốc độ dòng chảy cao (high shear rate) phù hợp với sinh lý trong cơ thể hơn là đo bằng LTA đo trong trạng thái low shear rate.
Tương đối ít nhạy với thiếu hụt các yếu tố đông máu.
Giá trị tiên đoán âm cao.
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG LÊN KẾT QUẢ PFA-100
Yếu tố |
Tác động |
Nồng độ citrate |
LABO phải sử dụng một nồng độ citrate cố định |
Thời gian thu thập mẫu |
Cách lấy mẫu và thời gian vận chuyển đến LABO. Test này phải được thực hiện trong vòng 4h kể từ lúc thu thập. |
Haematocrit |
CT sẽ càng tăng khi Hct càng thấp. Ngược lại, CT ngắn lại ở trẻ sơ sinh do Hct cao. |
Số lượng tiểu cầu |
CT sẽ tăng cao khi số lượng tiểu cầu <100 x 109/L |
Nhóm máu và mức VWF |
CT ngược với hoạt tính VWF huyết tương, nó sẽ tăng hơn ở nhóm O cùng vì lý do mức VWF thấp hơn. |
Thuốc |
Thuốc ức chế COX như Aspirin và NSAID thường kéo dài CT của CEPI nhưng không kéo dài với CADP. Ảnh hưởng block receptor ADP của clopidogrel là không tiên đoán được. Ức chế GpIIb/IIIa sẽ kéo dài đáng kể cả 2 test. |
Suy giảm chức năng tiểu cầu mắc phải |
Phẫu thuật bắt cầu tim phổi Bệnh gan Tăng ure máu |
Một số thức ăn |
Tạo ra dương tính giả, đặc biệt là CEPI. |
Đề kháng với aspirin: PFA-100 thường được dùng để thành lập sự hiện diện của đề kháng aspirin. Tỷ lệ đề kháng aspirin không được biết, nhưng ước chừng 5-60%. Cơ chế đề kháng chưa rõ, nhưng giả thuyết bao gồm dung nạp kém, hấp thu aspirin kém, tăng độ nhạy của tiểu cầu với agonist, tăng hoạt tính COX, đa hình gene của GpIIIa và enzyme COX. Đề kháng aspirin phụ thuộc liều gặp ở một số bệnh nhân, và có thể khắc phục bằng cách tăng liều.
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Bảng sau tóm tắt một số bất thường được báo cáo với PFA-100
Disorder |
CT Collagen-ADP |
CT Collagen-EPI |
|||
Normal |
N |
N |
|||
Aspirin and NSAIDs |
N |
↑ |
|||
ADP receptor disorders including the use of Clopidogrel |
N or ↑ |
N or ↑ |
|||
BSS |
↑ |
↑ |
|||
GTT |
↑ |
↑ |
|||
VWD |
↑ |
↑ |
|||
Platelet-Type VWD |
↑ |
↑ |
|||
Dense Granule Deficiency |
N or ↑ |
N or ↑ |
|||
Primary Secretion Defects |
N or ↑ |
N or ↑ |
|||
Gray Platelet Syndrome |
↑ |
↑ |
|||
MYH9-related Disorders |
N |
↑ |
|||
Scott Syndrome |
N |
N |
|||
MDS |
N or ↑ |
N or ↑ |
|||
Liver Disease |
↑ [possibly as a result of ↓Hb] |
↑ [possibly as a result of ↓Hb] |
|||
Uraemia
|
↑ [possibly as a result of ↓Hb] |
↑ [possibly as a result of ↓Hb] |
KHOẢNG THAM CHIẾU
CEPI: 78-199 giây
CADP: 55-137 giây
ĐỀ NGHỊ XÉT NGHIỆM NÀO TIẾP?
PFA-100 có giá trị tiên đoán âm cao cho rối loạn cầm máu ban đầu.
Kết quả PFA-100 bất thường sẽ đưa đến những phân tích sâu hơn ở LTA và xét nghiệm nucleotide tiểu cầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Favaloro, E.J., Clinical utility of the PFA-100. Semin Thromb Hemost, 2008. 34(8): p. 709-33.
Reny, J.L., et al., Use of the PFA-100 closure time to predict cardiovascular events in aspirin-treated cardiovascular patients: a systematic review and meta-analysis. J Thromb Haemost, 2008. 6(3): p. 444-50.
Karger, R., et al., Diagnostic performance of the platelet function analyzer (PFA-100) for the detection of disorders of primary haemostasis in patients with a bleeding history-a systematic review and meta-analysis. Platelets, 2007. 18(4): p. 249-60.
Favaloro, E.J., Laboratory monitoring of therapy in von Willebrand disease: efficacy of the PFA-100 and von Willebrand factor:collagen-binding activity as coupled strategies. Semin Thromb Hemost, 2006. 32(6): p. 566-76.
Franchini, M., The platelet function analyzer (PFA-100): an update on its clinical use. Clin Lab, 2005. 51(7-8): p. 367-72.
Franchini, M., The platelet-function analyzer (PFA-100) for evaluating primary hemostasis. Hematology, 2005. 10(3): p. 177-81.
Harrison, P., The role of PFA-100 testing in the investigation and management of haemostatic defects in children and adults. Br J Haematol, 2005. 130(1): p. 3-10.
Favaloro, E.J., Clinical application of the PFA-100. Curr Opin Hematol, 2002. 9(5): p. 407-15.
Jilma, B., Platelet function analyzer (PFA-100): a tool to quantify congenital or acquired platelet dysfunction. J Lab Clin Med, 2001. 138(3): p. 152-63.
Favaloro, E.J., Utility of the PFA-100 for assessing bleeding disorders and monitoring therapy: a review of analytical variables, benefits and limitations. Haemophilia, 2001. 7(2): p. 170-9.
Rand, M.L., M.D. Carcao, and V.S. Blanchette, Use of the PFA-100 in the assessment of primary, platelet-related hemostasis in a pediatric setting. Semin Thromb Hemost, 1998. 24(6): p. 523-9.12.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh