NGUYÊN LÝ
Khi người bệnh được điều trị heparin, thuốc này có thể kết hợp với yếu tố 4 tiểu cầu tạo phức hợp có tính kháng nguyên và trong một số trường hợp, cơ thể người bệnh tạo kháng thể chống lại kháng nguyên này, gây nên tình trạng giảm tiểu cầu ở người bệnh và được gọi là tình trạng giảm tiểu cầu do heparin. Sử dụng kỹ thuật ELISA (Enzyme - linked immunosorbent assay) hoặc miễn dịch hóa phát quang (chemiluminescent testing) để phát hiện kháng thể kháng tiểu cầu do heparin.
CHỈ ĐỊNH
Tất cả những trường hợp nghi ngờ có tình trạng giảm tiểu cầu do heparin.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
01 kỹ thuật viên; 01 bác sĩ xét nghiệm Huyết học.
Phương tiện, hóa chất
Máy Acustar hoặc hệ thống ELISA;
Tủ lạnh;
Máy ly tâm;
Bơm tiêm nhựa lấy máu;
Bông cồn sát trùng, dây garo;
Ống nghiệm tan máu kích thước 75 x 9,5mm;
Ống nghiệm plastic có chống đông citrat natri 3,2% hoặc 3,8%;
Pipette 100µl, 1.000 µl;
Hóa chất sinh phẩm: HemosIL AcuStar HIT - IgG(PF4 - H) và HemosIL AcuStar HIT - Ab(PF4 - H) hoặc HIA IgG và HIA IgGAM ELISA.
Người bệnh
Không cần chuẩn bị gì đặc biệt.
Hồ sơ bệnh án
Chỉ định xét nghiệm được ghi rõ trong bệnh án; Giấy chỉ định xét nghiệm ghi đầy đủ thông tin về người bệnh: họ tên, tuổi, gường bệnh, khoa phòng, chẩn đoán…
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Garo, sát trùng, lấy khoảng 2ml máu tĩnh mạch người bệnh;
Trộn đều máu với chât chống đông citrate natri 3,2% hoặc 3,8% theo tỷ lệ 1 thể tích chống đông trộn với 9 thể tích máu;
Ly tâm mạnh để thu huyết tương nghèo tiểu cầu;
Bật máy, chờ đủ nhiệt độ;
Đặt mẫu huyết tương cần kiểm tra vào vị trí khay mẫu;
Đặt hóa chất sinh phẩm vào đúng vị trí trên máy;
Tiến hành các thao tác chạy máy theo các bước theo quy định.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Đánh giá kết quả dựa vào giá trị cut off;
Ghi kết quả vào giấy xét nghiệm;
Điền đầy đủ ngày, tháng năm, kỹ thuật viên tiến hành xét nghiệm và bác sĩ nhận định kết quả xét nghiệm ký tên.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh