ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật giảm áp hốc mắt nhằm hạ áp lực trong hốc mắt tránh biến chứng chèn ép nhãn cầu và thần kinh.
CHỈ ĐỊNH
Lồi mắt có biểu hiện tổn thương thị thần kinh do chèn ép, có hở giác mạc.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật hốc mắt.
Đèn phẫu thuật, tốt nhất là sử dụng đèn đeo trán.
Dao điện.
Kính lúp phẫu thuật.
Thuốc tê: tê tại chỗ bằng thuốc tê.
Người bệnh
Giải thích cẩn thận trước phẫu thuật, tránh xì mũi sau phẫu thuật.
Thuốc an thần trước phẫu thuật.
Dặn nhịn ăn để gây mê toàn thân khi cần.
Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra người bệnh
Tiến hành phẫu thuật
Vô cảm
Gây mê toàn thân phối hợp với gây tê tại chỗ để giảm đau và giảm chảy máu.
Tiến hành phẫu thuật
Rạch da cách bờ mi dưới khoảng 4mm có phối hợp với mở hay không mở góc ngoài.
Nếu đi qua đường kết mạc mở kết mạc cùng đồ mi dưới có kết hợp mở hay không mở góc ngoài.
Phẫu tích qua vách ngăn bộc lộ mỡ hốc mắt.
Lấy bớt tổ chức mỡ hốc mắt, chú ý tránh làm tổn thương các cơ vận nhãn.
Phẫu tích xuống dưới đến thành xương bờ dưới hốc mắt.
Dùng dao 15 hoặc dao điện rạch màng xương ở bờ thành dưới hốc mắt.
Dùng dụng cụ tách màng xương thành dưới và thành trong hốc mắt.
Mở xương thành dưới và thành trong bằng kìm hoặc kẹp phẫu tích gặm xương, chú ý không làm tổn thương thần kinh dưới ổ mắt chạy dọc 1/3 ngoài và 2/3 trong ở thành dưới sàn hốc mắt để tránh rối loạn cảm giác sau phẫu thuật.
Khâu lại da mi bằng chỉ 6-0 prolen hoặc nilon nếu đi qua đường da.
Khâu phục hồi góc ngoài nếu có mở góc ngoài.
Tra mỡ kháng sinh và băng mắt, nếu có điều kiện sử dụng băng đá lạnh.
THEO DÕI
Tại mắt
Theo dõi thị lực, nhãn áp, phản xạ đồng tử, đáy mắt.
Vận nhãn, song thị.
Tình trạng sưng nề của mi, hốc mắt.
Tại mũi xoang
Dặn người bệnh không xì mũi.
Theo dõi chảy dịch ở mũi.
Toàn thân
Toàn trạng chung: mạch, nhiệt độ, huyết áp.
TAI BIẾN VÀ XỬ LÝ
Tổn thương cơ chéo dưới: trong quá trình phẫu thuật xương cần đưa màng xương và tổ chức hốc mắt lên trên xa vùng phẫu thuật để tránh tổn thương cơ chéo dưới. Xử lý biến chứng bằng phẫu thuật lác thì hai.
Tổn thương thần kinh dưới ổ mắt: theo dõi sau phẫu thuật, rối loạn cảm giác có thể phục hồi.
Khi vào thành trong chú ý lấy xương dưới động mạch sàng trước và động mạch sàng sau tránh chảy máu và tránh vỡ lá sàng.
Khi ra sau chú ý khi vào xoang bướm tránh biến chứng rất nguy hiểm là gây tổn thương động mạch cảnh.
Chảy dịch não tủy: dùng kháng sinh toàn thân và theo dõi.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh