Esmya

Thành phần:

Ulipristal acetate 5mg

Chỉ định:

U xơ tử cung ở phụ nữ độ tuổi sinh sản: chỉ định cho một đợt điều trị trước phẫu thuật các triệu chứng vừa-nặng, hoặc điều trị nối tiếp các triệu chứng vừa-nặng nhưng không thích hợp với phẫu thuật.

Liều lượng - Cách dùng

Việc điều trị cần được bắt đầu và giám sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị u xơ tử cung. Bắt đầu vào tuần đầu tiên chu kỳ kinh, mỗi ngày 1 viên, đợt điều trị 3 tháng (và không nên quá 3 tháng); đợt tiếp theo nên bắt đầu vào thời điểm sớm nhất ở tuần đầu chu kỳ kinh tiếp theo sau khi kết thúc đợt trước đó. Đã thử nghiệm đến 4 đợt nối tiếp lặp lại. Quên uống thuốc: uống ngay liều bị quên sớm nhất có thể; quên quá 12 tiếng, không uống liều đã quên mà tiếp tục uống như thường lệ. Bệnh nhân suy thận nặng: không khuyến cáo dùng nếu không có sự giám sát.

Quá Liều Xem thông tin quá liều của Esmya để xử trí khi sử dụng quá liều.

Cách dùng Uống thuốc với nước, cùng hoặc không cùng thức ăn.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với thành phần thuốc. Phụ nữ có thai, cho con bú. Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân hoặc vì lý do khác không phải u xơ tử cung. Ung thư vú, tử cung, cổ tử cung hoặc buồng trứng. Rối loạn chức năng gan tiềm ẩn.

Tương tác thuốc:

Thuốc tránh thai chứa hormon và progestogen: có thể giảm hiệu quả của Esmya & hạn chế tác dụng của thuốc tránh thai. Không nên dùng đồng thời chất ức chế CYP3A4 vừa-mạnh, thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh (như rifampicin, rifabutin, carbamazepin, oxcarbazepin, phenytoin, fosphenytoin, phenobarbital, primidon, thảo dược St John’s Wort, efavirenz, nevirapin, ritonavir dùng kéo dài), thuốc chứa progestogen (trong vòng 12 ngày sau khi dừng điều trị ulipristal). Dùng ulipristal và cơ chất của P-gp cách nhau ít nhất 1.5 giờ.

Tác dụng phụ:

Rất thường gặp: Vô kinh, nội mạc tử cung dày lên. Thường gặp: Đau đầu; hoa mắt; đau bụng, buồn nôn; mụn trứng cá; đau cơ xương; bốc hỏa, đau vùng chậu, u nang buồng trứng, căng tức/đau vú; mệt mỏi; tăng cân.

Chú ý đề phòng:

Không bắt đầu điều trị nếu ALT/AST >2xULN. Không nên nhầm những thay đổi mô học nội mạc tử cung liên quan chất điều hòa thụ thể progesteron với tăng sản nội mạc tử cung. Giảm đáng kể lượng máu kinh hoặc mất kinh trong vòng 10 ngày điều trị đầu tiên. Trường hợp điều trị nối tiếp lặp lại: kiểm tra nội mạc tử cung bao gồm sinh thiết để loại trừ nguyên nhân tiềm ẩn nếu nội mạc tử cung vẫn còn dày sau khi có kinh trở lại trong giai đoạn ngừng dùng hoặc sau 3 tháng kể từ khi kết thúc điều trị và/hoặc có thay đổi chu kỳ kinh, hoặc sau 10 ngày điều trị đầu tiên triệu chứng giảm lượng máu kinh hoặc vô kinh ban đầu vẫn xảy ra hoặc chu kỳ kinh xảy ra bất ngờ; tăng sản không có tế bào không điển hình: kiểm tra theo thực hành lâm sàng thông thường, tăng sản có tế bào không điển hình: kiểm tra và xử lý theo thực hành lâm sàng thông thường. Nếu có dấu hiệu/triệu chứng liên quan tổn thương gan, ALT/AST >3xULN: ngừng điều trị và theo dõi. Không khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ hen nặng không kiểm soát được đầy đủ bằng glucocorticoid đường uống. Lái xe, vận hành máy móc.

Phân loại (US)/thai kỳ: X

Mức độ X: Các nghiên cứu trên động vật và con người cho thấy có bất thường thai nhi; hoặc có bằng chứng nguy cơ thai nhi dựa trên kinh nghiệm con người; hoặc cả hai điều này; và nguy cơ của việc sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai rõ ràng cao hơn bất kỳ lợi ích mang lại nào. Chống chỉ định dùng thuốc này ở phụ nữ có thai hoặc có thể có thai.

return to top