Tên tiếng Việt: Cơm nếp, Chuỗi sò
Tên khoa học: Tarphochlamys affinis (Griff.) Bremek.
Tên đồng nghĩa: Strobilanthes affinis (Griff.) Y.C.Tang
Họ thực vật: Acanthaceae (Ô rô)
Công dụng: Thuốc điều hòa kinh nguyệt, an thần, lợi sữa, nhức đầu, bó gãy xương (cả cây).
1. Mô tả:
2. Phân bố, sinh thái:
Strobilanthes Blume là một chi lớn có khoảng 180 loài trên thế giới. Ở Việt Nam, có 30 loài (Nguyên Tiến Bản,1997).
Cơm nếp là loài ít được nhắc đến, do phạm vi phân bố cũng như ý nghĩa sử dụng còn hạn chế. Cây phân bố tự nhiên ở một số tỉnh miền núi phía bắc, như Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hòa Bình, Lào Cai, Lai Châu. Còn có ở Ấn Độ và Nam Trung Quốc.
Cơm nếp là cây ưa ẩm, ưa bóng, thường mọc thành khóm dưới tán rừng núi đá vôi ẩm hoặc rừng kín thường xanh. Cây ra hoa quả hàng năm chỉ ở những cành mọc lên từ chồi của năm trước. Thân và cành khi tiếp xúc với đất đều có khả năng ra rễ. Cây trồng được dễ dàng bằng cành.
3. Bộ phận dùng:
Phần trên mặt đất, thu hái quanh năm, tốt nhất vào đầu mùa hạ, phơi khô.
4. Công dụng:
Cây cơm nếp được sử dụng theo kinh nghiệm nhân dân, làm thuốc lợi sữa, bồi dưỡng sức khỏe cho phụ nữ sau đẻ, an thần, chữa đau đầu khó ngủ. Dùng ngoài, lá giã nát dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác để bó gãy xương.
Bài thuốc có cơm nếp:
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh