✴️ Katetra (Lopinavir + Ritonavir) - USA (Phần 1)

Nội dung

Đọc kỹ hướng dẫn sứ dụng trước khi dùng.

Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

 

MÔ TẢ

Katetra (lopinavir/ritonavir) là một công thức phối hợp của lopinavir và ritonavir. Lopinavir là một chất ức chế HIV protease. Khi dùng phối hợp trong Katetra, ritonavir ức chế sự chuyển hóa qua trung gian CYP3A của Lopinavir, do đó làm tăng nồng độ lopinavir trong huyết tương.

Lopinavir có công thức hóa học là [1S-[1R*,(R*), 3R*, 4R*]]-N-[4-[[(2,6-dimethylphenoxy) acetyl] amino] -3- hydroxy-5-phenyl- I-(pheny Imethyl)penty I]telrahydro-alpha-( I methy lethyl)-2-oxo- I(2H)-pyrimidinacetam id.

Công thức phân tử của lopinavir là C37H48N4O5, và phân tử lượng là 628,80. Lopinavir có công thức cấu tạo như sau:

Ritonavir có công thức hóa học là 10-Hydroxy-2-methyl-5- ( 1-methylethy])-1-[2-(I-methylethyl)-4-thiazolyl]- 3,6-dioxo-8,1 1-bis(phenylmethyl)-2,4,7,12-tetraazatridecan-13-oic acid, 5-thiazolylmethyl ester, ([5S- (5R*,8R*,10R*,1 1R*)].

Công thức phân tứ là C17H48N6O5S2 và phân tử lượng là 720,95. Ritonavir có công thức cấu tạo như sau:

 

THÀNH PHẦN

Dung dịch uống Kaletra chứa 80mg lopinavir và 20mg ritonavir trong 1 ml với các tá dược sau đây: côdn, xi-rô ngô chứa hàm lượng cao fructos, propylen glycol, nước tinh khiết, glycerin, povidon, hương Magnasweet-1 10, hương vani, tinh dầu thầu dầu, polyoxyl 40 hydro hóa, hương kẹo bông nhân tạo, kali acesulfam, natri saccharin, natri clorid, tinh dầu bạc hà, natri citrat, acid citric và menthol. Dung dịch uống Kaletra chứa 42,4% aleohol và 15,3% propylen glycol.

 

CHỈ ĐỊNH VÀ CÁCH SỬ DỤNG

KATETRA được chỉ định phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác điều trị nhiễm HIV-1.

Các chỉ định sau phải được cân nhắc khi bắt đầu điều trị với Kaletra:

Sử dụng các thuốc hoạt hóa khác với Kaletra dẫn tới khả năng tăng đáp ứng điều trị.

Sử dụng Kaletra dựa trên nghiên cứu kiểu gen hoặc kiểu hình, và/hoặc tiền sử điều trị. Số lượng thành phần kháng lopinavir ban đầu ảnh hưởng tới đáp ứng virus học của Kaletra.

Không khuyến cáo sử dụng KALETRA 1 lần/ngày cho bệnh nhân nhi.

 

LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG

Dung dịch uống Kaletra phải dùng cùng với bữa ăn.

Liều Kaletra uống được khuyến cáo như sau:

Người lớn

Kaletra 400/100 mg (5 ml) 2 lần mỗi ngày uống cùng với bữa ăn.

Kaletra 800/200 mg (10 ml) 1 lần mỗi ngày uống cùng với bữa ăn sử dụng cho bệnh nhân có ít hơn 3 thành phần kháng thuốc sau: LIOF/I/R/V, K20M/N/R, L241, L33F, M36I, 147V, G48V, I54L/T/V, V82A/C/F/S/T, và I84V.

Không sử dụng phác đồ Kaletra ngày 1 lần cho bệnh nhân có ≥ 3 thành phần kháng thuốc trên.

Kaletra dung dich uống 800/200 mg (10 ml) dùng 1 lần/ngày cho bệnh nhân có ít hơn 3 thành phần kháng thuốc.

Không khuyến cáo sử dụng Kaletra 1 lần/ngày cho bệnh nhân người lớn có ≥ 3 thành phần kháng thuốc sau: LI0F/1/R/V, K20M/N/R, L241, L33F, M361, 147V, G48V, I54L/T/V, V82A/C/F/S/T, và I84V.

Không sử dụng Kaletra phác đồ 1 lần/ngày khi kết hợp với Carbamazepin, phenobarbital, hoặc phenytoin.

+ Điều trị kết hợp với Efavirenz, nevirapin, amprenavir hoặc nelfinavir

Kaletra không nên dùng phác đồ 1 lần/ngày khi kết hợp với efavirenz, nevirapin, amprenavir hay nelfinavir.

Khuyến cáo tăng liều Kaletra lên mức 533/133 mg (6,5 ml dung dịch uống) 2 lần mỗi ngày dùng cùng với thức ăn khi kết hợp với efavirenz, nevirapin, amprenavir hay nelfinavir.

Trẻ em

Không sử dụng phác đồ Kaletra 1 lần/ngày cho bệnh nhi dưới 18 tuổi.

Không sử dụng dung dịch uống Kaletra cho trẻ sơ sinh trước tuần 42 của thai kỳ (ngày đầu tiên kỳ kinh cuối của bà mẹ đến lúc sinh + thời gian sau sinh) và trẻ sơ sinh dưới 14 ngày tuổi (xem phần Cảnh báo và thận trọng).

Dung dịch uống Kaletra chứa 42,4% (v/v) alcohol va 15,3% (w/v) propylen glycol. Phải đặc biệt chú ý tính chính xác liều dùng của Kaletra, sao chép lại đơn thuốc, cung cấp các thông tin và hướng dẫn liều dùng đề giảm thiểu nguy cơ cho thuốc sai và quá liều. Lưu ý này đặc biệt quan trọng khi sử dụng thuốc cho trẻ nhỏ (infants) và trẻ lớn (young children). Cần tính đến số lượng alcohol và propylen glycol từ tất cả các loại thuốc sử dụng cho bệnh nhi từ 14 ngày tuổi tới 6 tháng tuổi để tránh ngộ độc từ các tá dược này (xem phần Cảnh báo và Thận trọng. Quá liều).

Thầy thuốc phải tính chính xác liều Kaletra cho từng bệnh nhân dựa vào trọng lượng cơ thể (kg) hoặc diện tích bề mặt cơ thể (BSA) để tránh không đủ liều hoặc quá liều khuyến cáo.

Cách tính diện tích bề mặt cơ thể (BSA) như sau:

BSA (m2)

Liều dùng Kaletra có thể được tính theo trong lượng hoặc diện tích bề mặt cơ thể:

Tính theo trọng lượng cơ thể:

Trọng lượng cơ thể bệnh nhân (kg) x Liều Lopinavir đã được kê toa (mg/kg) = Liều Lopinavir sử dụng.

Tính theo diện tích bề mặt cơ thể:

Diện tích bề mặt cơ thể bệnh nhân (kg) x Liều Lopinavir đã được kê toa (mg/m2) = Liều Lopinavir sử dụng.

Số lượng dung dịch Kaletra có thể được xác định như sau:

Số lượng dung dịch Kaletra (ml) = Liều Lopinavir sử dụng (mg) ÷ 80 (mg/ml).

Liều dung dịch uống Kaletra phải được lấy từ chai thuốc bằng syringe chia liều.

+ 14 ngày tuối tới 6 tháng tuổi:

Khuyến cáo sử dụng Kaletra dung dịch uống với liều 16/4mg/kg hoặc 300/75mg/m2, 2 lần/ngày. Thầy thuốc phải tính chính xác liều sử dụng thích hợp dựa vào trọng lượng hoặc diện tích bề mặt cơ thể.

Không nên sử dụng Kaletra phối hợp với efavirenz, nevirapin, amprenavir, hoặc nelfinavircho bệnh nhân dưới 6 tháng tuổi.

+ 6 tháng tuổi tới I8 tuổi:

Đối với trẻ từ 6 tháng đến 12 tuổi, liều khuyến cáo cho dung dịch Kaletra uống khi không phối hợp với efavirenz, nevirapin, amprenavir, or nelfinavir là 230/57,5 mg/m2, 2 lần/ngày, liều tối đa là 400/100 mg ở trẻ > 40 kg (5 ml) hai lần mỗi ngày. Nếu tính theo trọng lượng cơ thể thì khuyến cáo liều dùng cho bệnh nhân nhi < 15 kg là 12/3 mg/kg, 2 lần/ngày, liều dùng cho bệnh nhân có cân nặng từ 15 kg đến 40 kg là 10/2.5 mg/kg, 2 lần/ngày.

+ Điều trị kết hợp Kaletra với Efavirenz, Nevirapin, Amprenavir, hoặc Nelfinavir

Cần tăng liều dung dich uống Kaletra lên 300/75 mg/m2 khi kết hợp với favirenz, nevirapin, amprenavir hay nelfinavir trong điều trị bệnh nhân nhi (bao gồm cả hai trường hợp: bắt đầu sử dụng thuốc và đã sử dụng trước đó) từ 6 tháng đến 18 tuổi, liều tối đa là 533/133 mg (6,5 ml), 2 lần/ngày. Nếu tính theo trong lượng cơ thể, liều khuyến cáo cho bệnh nhi < I5kg là 13/3.25 mg/kg. 2 lần/ngày, liều sử dụng cho bệnh nhi có cân nặng từ >15kg đến <45 kg là 11/2,75 mg/kg,2 lần/ngày.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Kaletra chống chỉ định với bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm (ví dụ hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng) với bất kỳ thành phần nào của thuốc, kể cả ritonavir.

Chống chỉ định dùng Kaletra cùng lúc với các thuốc có độ thanh thai phụ thuộc nhiều vào CYP3A và những thuốc mà sự tăng nồng độ thuốc trong huyết tương đi kèm những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng và/hay đe dọa đến tính mạng.

Chống chỉ định dùng Kaletra cùng với các thuốc ức chế CYP3A do nồng độ lopinavir trong máu giảm đáng kế có thể kèm theo nguy cơ giảm đáp ứng virus, kháng thuốc, và kháng chéo. Các thuốc này được liệt kê trong bảng dưới đây:

 

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG

+ Tương tác thuốc- các thuốc ức chế CY P3A

Kaletra là một chất ức chế CYP3A P450 isoform. Bắt đầu điều trị bằng Kaletra cho các bệnh nhân đang sử dụng các thuốc chuyển hóa bởi CYP3A hoặc bắt đầu sử dụng các thuốc chuyển hóa bởi CYP3A cho các bệnh nhân đang điều trị bằng Kaletra có thể làm tăng nồng độ huyết tương của các thuốc này. Nồng độ huyết tương cao hơn của các thuốc sử dụng đồng thời có thể tăng hay kéo dài các tác dụng điều trị hoặc tác dụng không mong muốn của các thuốc này, dẫn tới các tác động nghiêm trọng, đe dọa tính mạng hoặc tư vong. Phải cân nhắc khả năng tương tác thuốc trước khi hoặc trong khi điều trị với Kaletra. Khuyến cáo xem lại các thuốc khác đang được bệnh nhân sử dụng, kiểm tra các tác dụng không mong muốn của bệnh nhân trong khi điều trị với Kaletra (xem phần Chồng chỉ định. Tương tác thuốc)

+ Độc tính đối với trẻ sinh non

Dung dịch uống Kaletra chứa các tá dược alcohol (42,4% v/v) và propylen glycol (15,3% w/v). Cùng với propylen glycol, ethanol ức chế cạnh tranh sự chuyển hóa của propylen glycol, dẫn tới tăng nồng độ. Khả năng chuyển hóa propylen glycol giảm ở trẻ sinh non, dẫn tới sự tích tụ và nguy cơ tăng các tác dụng không mong muốn của propylen glycol đối với trẻ sinh non. Báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường có một số trường hợp đe dọa tính mạng do độc tính với tim (block nhĩ thất, nhịp tim chậm, bệnh cơ tim), nhiễm acid lactic, suy thận cáp, rối loạn hệ thần kinh trung ương và biến chứng hô hấp, chủ yếu ở trẻ sinh non sử dụng dung dịch uống, lopinavir/ritonavir.

Không được dùng dung dịch uống Kaletra cho trẻ sinh non giai đoạn đầu ngay sau khi sinh do có thế gây độc. Chưa thiết lập được an toàn và hiệu quà của dung dịch uống Kaletra cho các đối tượng bệnh nhân này. Tuy nhiên, nếu lợi ích của việc sử dụng dung dịch uống Kaletra điều trị nhiễm HIV cho bệnh nhi ngay sau khi sinh lớn hơn các nguy cơ tiềm năng, trẻ phải được theo dõi chặt chẽ về các mức độ tăng khả năng thẩm thấu/nồng độ thẩm thấu, creatinin huyết thanh, các độc tính liên quan tới dung dịch uống Kaletra như: tăng thẩm thấu, có hoặc không nhiễm acid lactic, độc tính thận, rối loạn thần kinh trung ương (bất tỉnh, hôn mê, ngừng thở), co giật, nhược trương, loạn nhịp tim, thay đổi ECG, và tan máu. Phải tính đến số lượng alcohol và propylen glycol từ tất cả các loại thuốc sử dụng cho trẻ nhỏ để tránh ngộ độc từ các tá dược này (xem phần Liều lượng và Cách dùng, Quá liều).

+ Viêm tụy

Người ta đã quan sát thấy viêm tụy ở những bệnh nhân dùng Kaletra, bao gồm những bệnh nhân có tăng triglycerid rõ rét. ĐÃ quan sát thấy tử vong ở một số trường hợp. Mặc dù mối quan hệ nhân-quả với Kaletra chưa được thiết lập, nhưng việc tăng rõ rệt triglycerid là yếu tố nguy cơ của viêm tụy (xem phần Cảnh báo và thận trọng). Bệnh nhân nhiễm HIV-l giai đoạn nặng có thể có nguy cơ cao tăng triglycerid và viêm tụy, và bệnh nhân có tiền sử viêm tụy có nguy cơ bị tái phát trong khi điều trị bằng Kaletra.

Nên cân nhắc đến viêm tụy khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng (buồn nôn, nôn, đau bụng) hoặc các xét nghiệm cận lâm sàng bất thường (nồng độ amylase hoặc lipase trong huyết thanh tăng). Cần tiến hành đánh giá những bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng trên, nên ngừng sử dụng Kaletra nếu bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy.

+ Suy gan

Các xét nghiệm phù hợp nên được tiến hành trước khi bắt đầu điều trị với lopinavir/ritonavir và theo đồi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị. Bệnh nhân mắc viêm gan B hay C hay tăng men gan trước khi điều trị có thể tăng nguy cơ làm men gan tăng cao thêm khi sử dụng Kaletra.

Có những báo cáo hậu thị trường về suy chức năng gan, kể cả tử vong. Những trường hợp này thường xảy ra ở bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn nặng dùng nhiều thuốc cùng lúc trên nền một viêm gan mạn hay xơ gan. Mối quan hệ nhân-quả với điều trị Kaletra chưa được thiết lập.

Tăng hoạt độ transaminase kèm theo có/hoặc không tăng nồng độ bilirubin đã được báo cáo ở bệnh nhân nhiễm đơn HIV-I đơn thuần và ở bệnh nhân điều trị dự phòng sau 7 ngày sử dụng lopinavir/ritonavir phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác. Một số trường hợp rối loạn chức năng gan nghiêm trọng cũng đã được ghi nhận; tuy nhiên chưa thấy được mối liên hệ nhân quả với điều trị lopinavir/ritonavir.

Phải làm các xét nghiệm thích hợp trước khi bắt đầu điều trị với Kaletra, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ trong quá trinh điều trị. Phải cân nhắc theo dõi tình trạng tăng AST/ALT ở các bệnh nhân viêm gan mạn hay xơ gan, đặc biệt trong những tháng đầu điều trị (xem phần sử dụng cho các đối tượng bệnh nhân đặc biệt)

+ Đái tháo đường/Tăng đường huyết

Bệnh đái tháo đường mới khởi phát, làm nặng hơn bệnh đái tháo đường tồn tại từ trước và tăng đường huyết đã được báo cáo trong các giám sát giai đoạn hậu thị trường ở những bệnh nhân nhiễm HIV-I điều trị bằng ức chế protease. Một số bệnh nhân cần bắt đầu hay điều chỉnh liều insulin hay các thuốc uống hạ đường huyết để điều trị các tình trạng bệnh lý này. Trong một số trường hợp, nhiễm toan ceton do đái tháo đường đã xảy ra. Ở những bệnh nhân đã ngừng điều trị ức chế protease, tình trạng tăng đường huyết vẫn tồn tại dai dẳng ở một số trường hợp. Do các tình trạng bệnh lý này được báo cáo một cách tự nguyện trong thực hành lâm sàng, nên không thể ước tính được tần suất xuất hiện của chúng và mỗi quan hệ nhân-quả giữa việc điều trị thuốc ức chế protease và các tình trạng bệnh lý này chưa được thiết lập.

+ Kéo dài khoảng PR

Lopinavir/ritonavir kéo dài khoảng PR trên một số bệnh nhân. Đã có báo cáo blốc nhĩ-thất độ 2 hay 3. Phải thận trọng khi sử dụng Kaletra cho bệnh nhân có bệnh về cấu trúc tim và những bất thường hệ thống dẫn truyên tín hiệu, bệnh tim thiếu máu cục bộ hay bệnh cơ tim, vì các bệnh nhân này có thể tăng nguy cơ các bất thường tim mạch.

Chưa đánh giá được ảnh hưởng lên khoảng PR khi sử dụng Kaletra cùng với các thuốc gây kéo dài khoảng PR (bao gồm các thuốc chẹn kênh can xi, các thuốc ức chế beta-adrenergic, digoxin và atazanavir). Do vậy, thận trọng khi sử dụng Kaletra cùng với các thuốc này, đặc biệt các thuốc chuyển hóa qua CYP3A. Nên theo dõi lâm sàng (xem phần Đặc tính dược học).

+ Kéo dài khoảng QT

Trong các nghiên cứu hậu mãi đã có báo cáo về kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh, mặc dù mỗi quan hệ nhân quả của Kaletra chưa được thiết lập. Tránh sử dụng cho bệnh nhân có hội chứng QT dài bẩm sinh, bệnh nhân thiếu kali máu, tránh sứ dụng cùng với các thuốc kéo khoảng QT (xem phần Đặc tính dược học).

+ Hội chứng phục hồi miễn dịch

Đã có các báo cáo về hội chứng phục hồi miễn dịch ở bệnh nhân nhiễm HIV điều trị phối hợp kháng retrovirus, bao gồm Kaletra. Trong giai đoạn đầu điều trị phối hợp kháng retrovirus thì hệ thống miễn dịch có đáp ứng, bệnh nhân có thể xuất hiện phán ứng viêm đối với các nhiễm trùng cơ hội không có triệu chứng hoặc còn sót lại (như nhiễm Mycobacterium avium, cytome galovirs, viêm phổi.

Pneumoeystis /iroveci, lao) mà có thể cần phải đánh giá và điều trị thêm. Cũng đã có báo cáo về các rối loạn tự miễn dịch (như bệnh Graves, viêm đa cơ, hội chứng Guillain-Barré) xảy ra trong khi phục hồi miễn dịch, tuy nhiên, thời gian bắt đầu khác nhau, và có thể xảy ra nhiều tháng sau thời điểm bắt đầu điều trị.

+ Tái phân bố mỡ

Tái phân bổ/tích tụ mỡ trong cơ thể bao gồm chứng béo phì trung tâm, tích tụ mỡ vùng đốt sống cổ (bướu trâu), mất mỡ ngoại vi, biến dạng mặt, ngực to và “biểu hiện dạng hội chứng Cushing" quan sát thấy ở các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc kháng virus. Cơ chế và hậu quả lâu dài của các hiện tượng này hiện nay vẫn chưa biết được. Quan hệ nhân-quả cũng chưa được xác lập.

+ Tăng lipid

Điều trị bằng Kaletra làm tăng nồng độ cholesterol toàn phần và triglycerid (xem phần Tác dụng không mong muốn). Nên xét nghiệm triglycerid và cholesterol trước khi bắt đầu điều trị bằng Kaletra và định kỳ trong thời gian điều trị. Phải điều trị các rối loạn lipid khi thích hợp về lâm sàng tính đến tương tác thuốc tiềm tàng với Kaletra và các chất ức chế HMG-CoA reductase (xem phần Chống chỉ định và Tương tác thuốc).

+ Chứng máu khó đông

Có các báo cáo về việc tăng chảy máu, kể cả khối tụ máu tự phát ở da và tụ máu khớp ở các bệnh nhân bị bệnh ưa chảy máu týp A và B được điều trị bằng các chất ức chế protease. Ở một số bệnh nhân đã dùng bồ sung yếu tố VIII. Ở trên 50% trường hợp báo cáo, điều trị bằng các chất ức chế protease vẫn được tiếp tục hoặc bắt đầu lại. Quan hệ nhân quả hay cơ chế hoạt động giữa các chất ức chế protease và các biến cố này chưa được xác lập.

+ Kháng thuốc/kháng chéo

Do khả năng kháng chéo giữa các thuốc ức chế protease chưa được nghiên cứu đầy đủ đối với bệnh nhân điều trị bằng Kaletra, chưa biết được tác dụng điều trị của Kaletra lên hoạt động của các thuốc ức chế protease dùng tiếp theo (xem phần Đặc tính dược học).

 

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Các tác dụng không mong muốn được đề cập chi tiết trong các phần khác như sau:

Kéo dài khoảng PR, kéo dài khoảng QT (xem phần Cảnh báo và thận trọng).

Các tương tác thuốc (xem phần Cảnh báo và thận trọng).

Viêm tụy (xem phần Cảnh báo và thận trọng).

Độc tính gan (xem phần Cảnh báo và thận trọng).

Do các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện dưới các điều kiện thay đổi rộng, các tác dụng không mong muốn được quan sát trong các nghiên cứu lâm sàng của thuốc không thể so sánh trực tiếp với đánh giá trong các nghiên cứu lâm sàng của thuốc khác, và có thể không phản ánh các đánh giá quan sát được trong thực tế lâm sàng.

+ Người lớn

Tác dụng không mong muốn xuất hiện trong khi điều trị

Dữ liệu an toàn của Kaletra sử dụng cho người lớn đầu tiên dựa trên nghiên cứu lâm sàng trên 1964 bệnh nhân nhiễm HIV-1. Phản ứng bất lợi thường xảy ra nhất có liên quan tới Kaletra là tiêu chảy, nói chung với mức độ từ nhẹ đến vừa. Trong nghiên cứu 730, tỷ lệ mắc phải tiêu chảy trong 48 tuần điều trị là 60% bệnh nhân dùng Kaletra viên nén 1 lần/ngày, so với 57% bệnh nhân dùng Kaletra viên nén, 2 lần/ngày. Nhiều bệnh nhân dùng Kaletra viên nén 1 lần/ngày (14 - 4,2%) bị tiêu chảy tại thời điểm ngừng thuốc, so với bệnh nhân dùng Kaletra viên nén, 2 lần/ngày (6 - 1,8%). Trong nghiên cứu 730, ngừng thuốc do tác dụng không mong muốn là 4,8% bệnh nhân bệnh nhân dùng Kaletra viên nén 1 lần/ngày, so với 3% bệnh nhân dùng Kaletra viên nén, 2 lần/ngày. Trong nghiên cứu 802, tỷ lệ mắc phải tiêu chảy trong 48 tuần điều trị là 50% bệnh nhân dùng Kaletra viên nén 1 lần/ngày, so với 39% bệnh nhân dùng Kaletra viên nén 2 lần/ngày. Tiêu chảy mức độ trung bình đến nặng xảy ra trên 14% bệnh nhân dùng Kaletra viên nén 1 lần/ngày, so với 11% bệnh nhân dùng Kaleta viên nén, 2 lần/ngày. Tại thời điềm ngừng thuốc, 19 bệnh nhân (6,3%) dùng Kaletra viên nén 1 lần/ngày, so với 11 bệnh nhân (3,7%) dùng Kaletra viên nén, 2 lần/ngay. Ngừng thuốc do tác dụng không mong muốn xảy ra trên 4.3% bệnh nhân bệnh nhân dùng Kaletra viên nén 1 lần/ngày, so với 7% bệnh nhân dùng Kaletra viên nén, 2 lần/ngày. Trong nghiên cứu 863, tỷ lệ ngừng thuốc ngẫu nhiên do tác dụng không mong muốn là 3,4% bệnh nhân dùng Kaletra. 3,7% bệnh nhân dùng nelfinavir. Tỷ lệ xuất hiện tác dụng không mong muốn trong khi điều trị mức độ vừa đến nghiêm trọng ≥ 2% bệnh nhân điều trị liệu pháp kết hợp tới 48 tuần (nghiên cứu 863 và nghiên cứu 730) và tới 360 tuần (nghiên cứu 720) được trình bày trong bảng 4 (bệnh nhân chưa từng điểu trị); và tới 48 tuần (nghiên cứu 888 và 802), 84 tuần (nghiên cứu 957), 144 tuần (nghiên cứu 765) được trình bày trong bảng 5 (bệnh nhân đã từng điều trị bằng thuốc ức chế protease).

Bảng 2. Tỷ lệ phần trăm các bệnh nhân xuất hiện tác dụng không mong muốn trong khi điều tri1 ở mức độ vừa hoặc nặng được báo cáo ở ≥ 2% số bệnh nhân trưởng thành chưa từng điều trị bằng thuốc kháng retrovirus.

 

 

 

Bảng 3. Tỷ lệ phần trăm các bệnh nhân bị các tác dụng không mong muốn xuất hiện trong khi điềutrị với mức độ vừa hoặc nặng được báo cáo ở ≥ 2% sô bệnh nhân trưởng thành đã từng điều trị bằng thuốc ức chế protease.

 

Các tác dụng không mong muốn ít gặp:

Các tác dụng không mong muốn xuất hiện trong khi điều trị xảy ra ở <2% bệnh nhân người lớn dùng Kaletra ở tất cá các thử nghiệm lâm sàng pha Il/IIl và ít nhất là có mức độ vừa phải được liệt kê theo hệ thống cơ quan trong cơ thể như sau:

+ Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết

Thiếu máu, giảm bạch cầu. bệnh hạch bạch huyệt, giảm bạch câu trung tính, lách to.

+ Rối loạn tim

Đau thắt ngực, Rung nhĩ, nhồi máu cơ tim, đánh trong ngực, hở van tim, block nhĩ thất

+ Rối loạn tai và mê đạo

Tăng thính lực, Ù tai và chóng mặt.

+ Rối loạn nội tiết

Hội chứng Cushing, thiểu năng tuyến giáp.

+ Rối loạn mắt

Thị giác bất thường, rối loạn mắt.

+ Rối loạn đường tiêu hóa

Bụng khó chịu, trướng bụng, đau bụng dưới, táo bón, viêm tá tràng, khô miệng, viêm ruột, viêm ruột non, viêm ruột kết chảy máu, ợ hơi, viêm thực quản, đại tiện không tự chủ, viêm dạ dày, viêm loét dạ dày, viêm đại tràng chảy máu, loét miệng, viêm miệng, viêm tụy, viêm nha chu, viêm tiểu-kết tràng.

+ Rối loạn chung và tại vị trí dùng thuốc

Đau ngực, đau ngực sau xương ức, tương tác thuốc, phù, phì đại, phù mặt, mệt mỏi, phù ngoại biên, suy nhược.

+ Rối loạn gan-mật

Viêm đường mật, viêm túi mật, viêm gan, gan to, hoàng đản, gan nhiễm mỡ, đau gan.

+ Rối loạn hệ thống miễn dịch

Dị ứng thuốc, dị ứng, hội chứng phục hồi miễn dịch.

+ Nhiễm trùng

Nhiễm khuẩn, viêm phế quản phổi, viêm mô tế bào, viêm da, nhọt, viêm dạ dày-ruột, hội chứng cúm, nhọt, viêm tai giữa, viêm họng, viêm tuyến nước bọt, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm virus.

+ Đang nghiên cứu

Nồng độ thuốc tăng, dung nạp glucose giảm, tăng cân.

+ Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Giảm cảm giác thèm ăn, thiếu vitamin, mất nước, đái tháo đường, tăng cảm giác thèm ăn, nhiễm toan lactate, u mỡ, béo phì.

+ Rối loạn cơ xương và mô liên kết

Đau khớp, bệnh khớp, đau lưng, yếu cơ, viêm xương khớp mãn tính, hoại tử xương, đau đầu chi.

+ Các khối u tân sinh lành tính, ác tính và không đặc hiệu

Nang, u tân sinh và u tân sinh lành tính ở da.

+ Rồi loạn hệ thần kinh

Mắt trí nhớ, mất điều hòa, nhồi máu não, co giật, chóng mặt, loạn vận động, bệnh não, hội chứng ngoại tháp, liệt mặt, tăng trương lực, chứng migraine, bệnh thần kinh, viêm dây thần kinh ngoại biên, ngủ gà, mất vị giác, run ray.

+ Rối loạn tâm thần

Mơ bất thường, kích động, lo âu, lãnh cảm, lú lẫn, bất thường về cảm xúc, căng thẳng, suy nghĩ bất thường.

+ Rối loạn hệ tiết niệu

Sỏi thận, viêm thận, bất thường nước tiểu.

+ Rối loạn hệ sinh sản

Xuất tinh bất thường, ngực to, cương cứng bắt thường, chứng vú to ở nam giới, bất lực.

+ Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thắt

Hen, ho nhiều, khó thở, phù phổi.

+ Rối loạn da và tổ chức dưới da

Trứng cá, rụng tóc, khô da, eczema (chàm), viêm da tróc vảy, phù mặt, ban dạng dát sần, rối loạn về móng, ngứa, viêm da tiết bã mất màu da, rạn nứt da, loét da và ra mồ hôi, mặt sưng, rồi loạn móng, mất màu da, viêm mạch.

+ Rồi loạn mạch

Huyết khối tĩnh mạch sâu, hạ huyết áp tư thế đứng, giãn tĩnh mạch, viêm mạch máu.

+ Các bất thường xét nghiệm

Tỷ lệ bệnh nhân điều trị phối hợp bao gồm Kaletra có những bắt thường về xét nghiệm ở độ 3-4 được trình bảy ở Bảng 4 (bệnh nhân chưa điều trị trước đó) và Bảng 5 (bệnh nhân đã từng điều trị).

Bảng 4. Các bất thường xét nghiệm độ 3 - 4 được báo cáo ở ≥ 2% bệnh nhân người lớn chưa từng điêu trị bằng thuốc kháng retrovirus

Bảng 5. Các bất thường xét nghiệm độ 3 - 4 được báo cáo ở ≥ 2% bệnh nhân người lớn đã từng điều trị bằng thuốc ức chế protease.

 

+ Bệnh nhi - Kinh nghiệm ng hiên cứu lâm sàng

Dung dịch uống Kaletra với liều tăng tới 300/75 mg/m2 trên 100 bệnh nhi từ 6 tháng đến 12 tuổi. Các dữ liệu về tác dụng không mong muốn quan sát được trong thứ nghiệm lâm sàng 940 cũng, tương tự như ở người lớn.

Vị giác khó chịu (22%), nôn (21%), và tiêu chảy (12%) là những tác dụng không mong muốn có liên quan đến thuốc hay được báo cáo nhất ở những bệnh nhi được điều trị phối hợp có Kaletra cho đến 48 tuần trong Nghiên cứu 940. Có tổng, số 8 trẻ bị tác dụng không mong muốn mức độ vừa hoặc nặng ít nhất là có thể liên quan đến Kaletra, bao gồm nhạy cảm (sốt, phát ban, vàng da), nhiễm virus, táo bón, chứng gan to, viêm tụy, nôn, tăng alanin aminotransferase, da khô, ngứa và khó nuốt. Phát ban (báo cáo ở 3%) là tác dụng không mong muốn duy nhất xảy ra trên 7 hoặc nhiều bệnh nhân hơn (N=3).

Dung dịch uống Kaletra với liều 300/75 mg/m2 được nghiên cứu trên 31 bệnh nhi từ 14 ngày tới 6 tháng tuổi. Các dữ liệu về tác dụng không mong muốn quan sát được trong thử nghiệm lâm sàng 1030 cũng tương tự như quan sát được trên trẻ lớn và người lớn. Không có báo cáo về tác dụng không muốn nào trên 10% bệnh nhi. Tác dụng không mong muốn mức độ vừa đến nặng xảy ra trên 2 hoặc nhiều hơn đối tượng nghiên cứu, bao gồm giảm bạch cầu trung tính (N=3), thiếu máu (N=2), kali cao (N=2), và natri thấp (N=2).

Trong nghiên cứu 1038, dung dịch uống Kaletra với liều cao hơn liều khuyến cáo, bao gồm 400/100mg/m2 (không kết hợp với NNRTI), và 480/120 (kết hợp với NNRTI), được nghiên cứu trên 26 bệnh nhi từ 7 tới 18 tuổi. Bệnh nhân cũng được dùng thêm saquinavir mesylat vào tuần thứ 4. Phát ban (12%), cholesterol máu bất thường (12%), và triglycerid máu bất thường (12%) là các tác dụng không mong muốn được báo cáo trên 10% đổi tượng nghiên cứu. Tác dụng không mong muốn mức độ vừa đến nặng xảy ra trên 2 hoặc nhiều hơn đối tượng nghiên cứu, bao gồm phát ban (N=3), triglycerid máu bat thường (N=3), kéo dài khoảng QT điện tâm đồ. Cả hai loại đối tượng xuất hiện kéo dài khoảng QT có thêm các yếu tố như điện phân bất thường, sử dụng thuốc phối hợp, đã có bất thường tim mạch trước đây.

+ Các bất thường về xét nghiệm

Tỷ lệ bệnh nhân nhi dùng trị liệu kết hợp có Kaletra có những bất thường về xét nghiệm ở mức độ 3 - 4 được trình bày ở Bảng 6.

Bảng 6. Các bất thường về xét nghiệm độ 3 - 4 được báo cáo ở ≥ 2% bệnh nhân nhi trong nghiên cứu 940.

 

+ Kinh nghiệm hậu mãi

Các tác dụng không mong muốn dưới đây được báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường. Do các tác dụng này được tình nguyện báo cáo từ cỡ mẫu chưa được biết, không thể đoán chính xác tần suất xuất hiện hoặc thiết lập mối quan hệ nhân quả với sử dụng Kaletra.

Cơ thể: đã có báo cáo về phân phối lại/tích tụ mỡ cơ thể.

Tim mạch: nhịp chậm, block AV mức độ 1, mức độ 2, mức độ 3, kéo dài khoảng QTc xoắn đỉnh (xem phần Cảnh báo và thận trong)

Da và các phần liên quan: hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), hội chứng Stevens-Johnson và ban đỏ đa dạng.

 

Xem tiếp phần 2

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top