THÀNH PHẦN ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƯỢNG
Iohexol là một loại thuốc cản quang với tia X tan trong nước, 3 nguyên tử iod, đơn phân tử, không ion hóa.
Các trị số về nông độ osmol/kg nước dung dịch và độ nhớt cua Omnipaque như sau:
Phương pháp: Thâm thầu áp suất - hơi.
DƯỢC LỰC HỌC
Đối với phần lớn thông số huyết động lực, hóa lâm sàng và đông máu được xét nghiệm sau khi tiêm tĩnh mạch iohexol cho người tình nguyện khỏe mạnh, không thầy có sự khác biệt đáng kể so với các trị số trước khi tiêm. Một số ít thay đổi trong các thông số xét nghiệm là nhỏ và được coi là không có tầm quan trọng về lâm sàng.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Gần 100 phần trăm iohexol tiêm tĩnh mạch được thải trừ không thay đổi qua thận trong vòng 24 giờ ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Nồng độ tối đa trong nước tiểu của iohexol xuất hiện trong vòng khoảng 1 giờ sau khi tiêm. Thời gian bán thải là khoảng 2 giờ ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
Không phát hiện thấy chất chuyển hóa.
Sự gắn kết với protein của Omnipaque thấp (dưới 2%) đến mức không có sự liên quan về lâm sàng và do đó có thể bỏ qua.
CHỈ ĐỊNH
Thuốc cản quang với tia X dé dùng cho người lớn và trẻ em để chụp X quang tim mạch, chụp X quang động mạch, chụp X quang đường niệu, chụp X quang tĩnh mạch và chụp cắt lớp điện toán-tăng cường. Chụp X quang tủy sống vùng cổ, sau khi tiêm dưới màng nhện. Chụp X quang khớp, chụp X quang tử cung-vòi trứng, chụp X quang tuyến nước bọt và nghiên cứu đường tiêu hóa.
LIÊU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Liều lượng thay đổi tùy theo loại xét nghiệm, tuổi, cân nặng, cung lượng tim và tình trạng chung của bệnh nhân và kỹ thuật dùng. Thông thường dùng cùng một lượng thể tích và nông độ iod như với các thuốc cản quang X quang chứa iod khác hiện đang được dùng. Phải đảm bảo bổ sung nước đầy đủ trước và sau khi dùng như với các thuốc cản quang khác.
Đề dùng trong tĩnh mạch, trong động mạch, nội tủy mạc, và dùng trong các khoang của cơ thể.
Các liều lượng sau đây có thể dùng làm liều hướng dẫn.
Hướng dẫn liều dùng trong tĩnh mạch:
Hướng dẫn liều dùng trong động mạch:
Hướng dẫn liều dùng nội tủy mạc:
Để giảm thiểu các tác dụng không mong muốn có thể xây ra, không được vượt quá tống liều 3 g iod.
Hướng dẫn liều dùng đối với các khoang cơ thể:
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Biểu hiện nhiễm độc do tuyến giáp trạng. Có tiền sử phản ứng nghiêm trọng với Omnipaque.
CẢNH BÁO ĐẶC BIỆT VÀ THẬN TRỌNG ĐẶC BIỆT KHI DÙNG
Thận trọng đặc biệt khi dùng thuốc cản quang đơn phân không ion - hóa nói chung:
Tiền sử dương tính dị ứng, hen, hoặc phản ứng không mong muốn với thuốc cản quang chứa iod cho thấy cần có sự thận trọng đặc biệt. Cấp thuốc tiền mê với corticosteroid hoặc thuốc đối kháng với histamin H1 và H2 có thể được xem xét trong các trường hợp này.
Nguy cơ có các phản ứng nghiêm trọng liên quan tới việc sử dụng Omnipaque được coi là nhỏ. Tuy vậy, các thuốc cản quang chứa iod có thể gây phản ứng dạng phản vệ hoặc các biểu hiện khác của quá mẫn. Do đó phải trò bị trước biện pháp xử lý, với các thuốc và thiết bị cần thiết sẵn sàng dé điều trị ngay, nếu phản ứng nghiêm trọng xảy ra. Lúc nào cũng nên đặt ống thông tĩnh mạch trung tâm để can thiệp nhanh vào tĩnh mạch trong suốt quá trình chụp X-quang.
Thuốc cản quang không ion-hóa có ít tác dụng hơn trên hệ đông máu trong Ống nghiệm, so với thuốc cản quang ion-hóa. Khi thực hiện thông mạch máu, cân phải quan tâm tỉ mỉ đến kỹ thuật chụp X quang mạch vả thường xuyên bơm nước muối sinh lý có pha sẵn heparin vào ống thông để giảm thiểu nguy cơ huyết khỗi và nghẽn mạch liên quan với kỹ thuật.
Phải đảm bảo sự bỗ sung nước đẩy đủ trước và sau khi dùng thuốc cản quang. Điều này được áp dụng đặc biệt cho bệnh nhân có đa u tủy, đái tháo đường, loạn chức năng thận cũng như cho trẻ nhỏ, trẻ em bé và bệnh nhân cao tuổi. Các trẻ nhỏ (dưới 1 tuổi) và đặc biệt là trẻ sơ sinh dễ bị ảnh hướng với rối loạn chất điện phân và thay đổi huyết động lực.
Cũng cần phải thận trọng với bệnh nhân có bệnh tìm nặng và tăng huyết áp động mạch phối vì các bệnh này có thể phát triển thay đổi huyệt động lực hoặc loạn nhịp.
Bệnh nhân có bệnh lý não cấp tính, khối u hoặc tiền sử động kinh dễ bị cơn co giật và cần sự quan tâm đặc biệt. Người nghiện rượu và nghiện ma túy cũng có nguy cơ cao bị có giật và phản ứng thần kinh. Một sô ít bệnh nhân bị mắt thính giác nhất thời thậm chí có thể bị điếc sau khi chụp X quang tủy sống, điều này được cho là do sự giảm áp suất dịch tủy bởi sự chọc ống sống thắt lưng.
Để ngăn ngừa suy thận cấp tính sau khi dùng thuốc cản quang, phải đặc biệt thận trọng với bệnh nhân mang sẵn bệnh suy yếu thận và đái tháo đường vì họ có mang nguy cơ suy thận.
Bệnh nhân có para protein-huyết (bệnh u tủy, và bệnh macroglobulin-huyết Waldenström) cũng có nguy cơ.
Các biên pháp ngăn ngừa bao sồm:
Xác định các bệnh nhân có nguy cơ cao.
Bảo đảm bổ sung nước đẩy đủ. Nếu cần, bằng cách duy trì truyền tĩnh mạch từ trước khi thực hiện kỹ thuật đến khi thuốc cản quang đã được thải trừ qua thận.
Tránh sự làm việc quá mức thêm cho thận như dùng các thuốc độc hại thận, các chất để chụp X quang tii mat uống, kẹp động mạch, tạo hình động mạch thận, hoặc đại phẫu thuật, cho tới khi thuốc cản quang đã bị thải trừ.
Hoãn việc lặp lại xét nghiệm với thuốc cản quang tới khi chức năng thận trở lại mức trước xét nghiệm. Để để phòng nhiễm acid lactic, phải đo mức creatinin huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị với metformin trước khi tiêm vào mạch thuốc cân quang có iod. Mức creatinine huyết thanh/chức năng thân bình thường: Phải ngừng dùng metformin vào thời gian dùng thuốc cản quang và không tiếp tục lại trong 48 giờ hoặc cho tới khi chức năng thận/creatinin huyết thanh bình thường. Khi creatinin huyết thanh/chức năng thân không bình thường: phải ngừng metformin và hoãn việc xét nghiệm với thuốc cản quang 48 giờ. Chỉ bắt đầu dùng lại metformin nếu chức năng thận/creatinin huyết thanh không thay đổi. Trong các trường hợp cấp cứu mà chức năng thận không bình thường hoặc không biết rõ, bác sĩ phải đánh giá nguy co/lgi ich của xét nghiệm với thuốc cản quang và phải thực hiện các biện pháp thận trọng: phải ngừng dùng metformin, bổ sung nước cho bệnh nhân, theo đối chức năng thận và quan sát bệnh nhân và quan sát bệnh nhân về các triệu chứng nhiễm acid lactic.
Có thể có nguy cơ xảy ra loạn chức năng gan nhất thời. Phải thận trọng đặc biệt với bệnh nhân có rối loạn nghiêm trọng cả chức năng thận và gan vì họ có thể có sự thanh thải đặc biệt chậm thuốc cản quang. Bệnh nhân thắm tách máu có thể nhận thuốc cản quang để xét nghiệm X quang. Sự tương quan giữa thời gian tiêm thuốc cản quang với quá trình thẩm tách máu là không cần thiết.
Việc dùng thuốc càn quang có iod có thể làm nặng thêm các triệu chứng nhược cơ nặng. Ở bệnh nhân có u tế bào ưa crôm được thực hiện các biện pháp can thiệp, cần cho các thuốc chẹn alpha như phép phòng bệnh để tránh cơn tăng huyết áp. Phải thận trọng đặc biệt với bệnh nhân tăng năng tuyến giáp. Bệnh nhân có bướu giáp đa nhân có thể có nguy cơ phát triển tăng năng tuyến giáp sau khi tiêm thuốc can quang cỏ iod. Cũng cần biết về khả năng gây giảm năng tuyến giáp nhất thời ở trẻ nhỏ đẻ non nhận thuốc cản quang.
Sự thoát mạch của thuốc cản quang trong các trường hợp hiếm, có thể gây đau tại chỗ, và phù, thường khỏi mà không có di tật. Tuy vậy, viêm và ngay cả hoại tử mô đã từng xảy ra.
Nên nâng cao và làm mát vị trí bị tổn thương là biện pháp thông thường. Trong trường hợp cần thiết có thể dùng kỹ thuật phẫu thuật giảm áp khi xảy ra hội chiagpga (hội chứng khoang).
Thời gian theo dõi:
Sau khi cho thuộc cản quang, phải quan sát bệnh nhân trong ít nhất 30 phút, vì phần lớn các tác dụng nghiêm trọng xảy ra trong thời gian này. Tuy vậy, các phản ứng chậm có thê xảy ra.
Sử dụng nội tủy mạc:
Sau khi chụp X quang tủy sống, bệnh nhân phải nằm nghỉ, với đầu và ngực nâng cao 20° trong một giờ. Sau đó, bệnh nhân có thể đi lại cân thận nhưng phải tránh cúi xuống. Phải giữ đầu và ngực nâng cao trong 6 giờ đầu nếu nằm trên giường. Bệnh nhân nghỉ ngờ có ngưỡng co giật thấp phải được theo dõi trong thời gian này.
Bệnh nhân ngoại trú không được ở một mình hoàn toàn trong 24 giờ đầu.
TƯƠNG TÁC VỚI THUỐC KHÁC VÀ CÁC ĐẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC
Việc sử dụng thuốc cản quang chứa iod có thể dẫn đến sự suy giảm tạm thời chức năng thận và điều này có thể đấy nhanh nhiễm acid lactic ở người đái tháo đường đang dùng metformin (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng đặc biệt khi dùng).
Bệnh nhân điều trị với interleukin-2 dưới 2 tuần trước đó đã được thấy là tăng nguy cơ có các phản ứng chậm (triệu chứng giống cúm hoặc phản ứng da).
Tất cả thuốc cản quang chứa iod có thể ảnh hưởng đến các xét nghiệm trên chức năng tuyến giáp, đo đó khả năng gần kết iod của tuyên giáp có thê bị giảm trong vài tuần.
Nồng độ cao của thuốc cản quang trong huyết thanh và nước tiểu có thể ảnh hưởng đến các xét nghiệm về sắc tổ màu da cam bilirubin, protein hoặc các chất vô cơ (ví dụ sắt, đồng, calci và phosphat). Do đó, không thử nghiệm các chất này vào ngày thực hiện xét nghiệm với thuốc cản quang.
MANG THAI VÀ CHO CON BÚ
Chưa xác định được độ an toàn của Omnipaque đối với việc sử dụng cho người trong thời kỳ mang thai. Sự đánh giá trong thử nghiệm trên động vật không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp về sinh sản, sự phát triển của phôi hoặc thai, tiến trình của thai nghén và sự phát triển chu sinh và sau khi sinh.
Vi bất cứ khi nào có thể, phải tránh phơi nhiễm với bức xạ trong thời kỳ mang thai, phải cân nhắc cắn thận giữa lợi ích của xét nghiệm X quang, có hoặc không có thuốc cản quang với nguy cơ có thể xảy ra. Không nên dùng Omnipaque trong thời kỳ mang thai, trừ phi lợi ích lớn hơn nguy cơ và bác sĩ coi đó là rất cân thiết.
Thuốc cản quang được bài tiết rất ít trong sữa người, và lượng tối thiểu được hấp thu trong ruột. Do đó không chắc nó có hại cho trẻ bú sữa mẹ.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Không nên lái xe ô tô hoặc sử dụng máy móc trong 24 giờ đầu sau khi xét nghiệm nội tủy mạc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Chung (áp dụng cho mọi trường hợp sử dụng thuốc cản quang có chứa iod):
Dưới đây nêu các tác dụng không mong muốn chung có thể xảy ra, có liên quan đến các xét nghiệm chụp X quang, trong đó có việc sử dụng các thuốc cản quang lớn phân không ion hóa.
Tác dụng không mong muốn liên quan tới việc sử dụng thuốc cản quang chứa iod thông thường ở nhẹ đến vừa và có tính nhất thời và ít xảy ra hơn đổi với thuốc cản quang không ion-hóa so với thuốc cản quang ion-hóa. Các phản ứng nghiêm trọng cũng như tử vong chỉ xẩy ra trong các trường hợp rất hiếm hoi.
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là một cảm giác chung, nhẹ như là cảm giác ấm hoặc vị kim loại thoáng qua.
Khó chịu/đau bụng và phản ứng về tiêu hóa như buồn nôn, nôn và tiêu chảy có thể xây ra. Các phản ứng quá mẫn hiếm gặp và thường biểu hiện như các triệu chứng nhẹ về hô hấp hoặc da như khó thở, ban, ban đỏ, mày đay, ngứa và phù mạch. Các phản ứng này có thể xuất hiện ngay sau khi tiêm hoặc vài ngày sau đó. Các biểu hiện nặng như phủ thanh quản, co thắt phế quản hoặc phù phổi rất hiếm gặp. Các phản ứng da nặng và thậm chí độc đã được báo cáo.
Các phản ứng phản vệ có thể xảy ra bất kế đến liều và cách dùng, và các triệu chứng quá mẫn nhẹ có thể là các dấu hiệu đầu tiên của một phản ứng nghiêm trọng. Phải ngừng ngay việc dùng thuốc cản quang và, nếu cần, áp dụng liệu pháp đặc hiệu qua đường mạch máu.
Bệnh nhân dùng thuốc chẹn beta có thể có các triệu chứng không điển hình của phản vệ, có thể bị hiểu nhằm và một phản ứng của dây thần kinh phế vị.
Phản ứng của dây thần kinh phế vị gây hạ huyết áp và nhịp tim chậm đã được thấy trong các trường hợp rất hiếm.
Nhức đầu hoặc sốt có thể xảy ra. Các đợt tăng huyết áp cũng có thể xảy ra. Hiếm thấy sốt với rét run.
Nhiễm độc iod hoặc “quai bị do iodid” là một biến chứng rất hiếm gặp của thuốc cản quang chứa iod dẫn đến sưng và nhạy cảm đau tuyến nước bọt trong khoảng 10 ngày sau xét nghiệm.
Sử dung trọng mạch (sử dụng trong đông mạch và trong tĩnh mạch)
Trước hết xin đọc đoạn có tiêu dé “Chung”. Dưới đây chỉ mô tả các tác dụng không mong muốn với tấn suất xảy ra trong khi sử dụng trong mạch thuốc cản quang đơn phân không ion-hóa.
Tinh chất của các tác dụng không mong muốn được nhận biết cụ thể khi sử dụng trong động mạch phụ thuộc vào vị trí tiêm và liều dùng. Chụp X quang động mạch chọn lọc và các xét nghiệm khác trong đó thuốc cản quang đi tới một cơ quan cụ thể ở nồng độ cao có thể kèm theo bởi các biến chứng trong cơ quan cụ thể này.
Đau hoặc cảm giác nóng ngoại biên trong chụp X quang mạch ngoại biên là phố biến (tần suất xảy ra > 1:10).
Sự tăng nhất thời S-creatinin là phổ biến sau khi đùng thuốc cản quang chứa iod, nhưng thường không có sự liên quan lâm sang. Rất hiếm gặp suy thận. Tuy vậy suy thận có thể xẩy ra ở bệnh nhân có nguy cơ cao và trong những bệnh nhân này có người đã tử vong.
Co thắt động mạch có thể xây ra sau khi tiêm vào trong động mạch vành, động mạch não hoặc động mạch thận và dẫn đến thiếu máu cục bộ nhất thời.
Các phản ứng thần kinh rất hiểm, có thể gồm cơn co giật hoặc rối loạn vận động hoặc cảm giác nhất thời. Trong trường hợp rất hiếm, thuốc cản quang có thể đi qua hàng rào máu-não vào trong vỏ não có thể nhìn thấy trên chụp cắt lớp điện toán cho tới ngày tiếp sau xét nghiệm đôi khi kết hợp với lú lẫn hoặc mù vỏ não nhất thời.
Các biến chứng tim rất hiếm gặp, gồm loạn nhịp tim, trầm cảm hoặc các dấu hiệu thiếu máu cục bộ.
Viêm tĩnh mạch huyết khối hoặc chứng huyết khối sau khi chụp X quang tĩnh mạch rất hiếm.
Rất ít trường hợp đau khớp được báo cáo.
Các triệu chứng và dấu hiệu hô hắp nghiêm trọng (gồm khó thở, co thắt phế quản, co thất thanh quản, phù phổi không do tìm) và ho có thể xảy ra.
Nhiễm độc do tuyến giáp trạng có thể xảy ra. Đỏ bừng có thể xảy ra.
Phản ứng ở nơi tiêm có thể xảy ra.
Sử dụng nội mác tủy:
Trước hết xin đọc đoạn có tiêu để “Chung”, Dưới đây chỉ mô tả các tác dụng không mong muốn với tân số xảy ra trong khi sử dụng trong vỏ thuốc cản quang đơn phân không ion-hóa.
Các tác dụng không mong muốn theo sau việc sử dụng nội mạc tủy có thể xây ra chậm và xuất hiện vài giờ hoặc thậm chí vài ngày sau xét nghiệm. Tần số tương tự như chỉ chọc ống sống thắt lưng.
Nhức đầu, buồn nôn, nôn hoặc chóng mặt thường gặp và có thể chủ yếu do sự mất áp lực trong khoang dưới nhện do rò rỉ ở nơi chọc. Một số bệnh nhân này có thể bị nhức đầu nặng kéo đài trong mấy ngày. Sự rút ra quá mức dịch não tủy phải tránh để giảm đến mức tối thiểu sự mắt áp lực.
Đau tại chỗ, dị cảm và đau rễ thần kinh nhẹ đôi khi xảy ra ở nơi tiêm (tuần suất xảy ra < 1:10 nhưng > 1:100). Rất ít thấy các trường hợp chuột rút và đau ở chỉ dưới.
Sự kích thích màng não gây sợ ánh sáng và chứng kích thích màng não đôi khi xảy ra. Viêm màng não do hóa chất xảy ra trong trường hợp rất hiếm. Cũng nên xem xét khả năng màng não nhiễm trùng.
Trong các trường hợp rất hiếm, đã nhận xét thấy biểu hiện loạnchức năng não nhất thời, gồm co giật, lú lẫn nhất thời hoặc loạn chức năng vận động hoặc tiên giác nhất thời. Có thể ghi nhận sự thay đổi trong điện não đồ (EEG) ở một số ít bệnh nhân.
Mù nhất thời có thể xẩy ra.
Đau cổ có thể xảy ra.
Phản ứng ởnơi tiêm có thể xảy ra.
Sử dụng ở các khoang cơ thể.
Trước hết xin hãy đọc đoạn có tiêu đề “Chung”. Dưới đây chỉ mô tả các tác đụng không mong muốn với tần số trong khi dùng thuốc cản quang đơn phân không ion-hóa trong các khoang cơ thể.
Hiếm gặp phần ứng quá mẫn toàn thân.
Dùng để uống: Đôi khi xây ra cảm giác khó chịu ở vùng bụng.
Chụp X quang vòi tử cung (HSG): Thường gặp đau thoáng qua ở bụng dưới.
Chụp X quang khớp: Đau sau xét nghiệm thường gặp. Ít gặp viêm khớp. Có thể xem xét khả năng viêm khớp nhiễm trùng trong các trường hợp này.
Thông báo cho bác sĩ bẫt cứ tác dụng ngoại ý nào xẩy ra khi dùng thuốc.
SỬ DỤNG QUÁ LIỀU
Dữ liệu tiền lâmsang cho thấy một khoảng cách an toàn lớn đối với Omnipaque, và chưa xác định được ngưỡng liễu trên để tiêm tĩnh mạch thông thường. Quá liều triệu chứng khó có khả năng xảy ra ở bệnh nhân có chức năng, thận bình thường trừ phi bệnh nhân đã nhận quá 2000 mg/kg trong trong một thời gian giới hạn. Thời gian kéo dài của xét nghiệm có tác động tới khả năng dung nạp liều cao thuốc cản quang của thận (thời gian bán thải khoãng 2 giờ). Quá liều xẩy ra bất ngờ có khả năng xay ra nhiều nhất sau xét nghiệm chụp X quang mạch phức tạp ở trẻ em, đặc biệt khi dùng nhiều mũi tiêm thuốc cản quang với nồng độ cao.
Trong trường hợp quá liều, phải hiệu chỉnh mọi sự mất cân bằng nước hoặc chất điện phân xẩy ra. Phải theo dõi chức năng thận trong 3 ngày tiếp sau. Nêu cần, có thể dùng thẩm tách máu để thải trừ thuốc cản quang quá mức. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
BẢO QUẢN
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh