MÔ TẢ
Nhóm dược lý / điều trị
Tamiflu là một thuốc kháng vi rút.
Dạng dược phẩm
Viên nang cứng:
Viên nang 30 mg gồm thân nang mờ đục màu vàng nhạt có in chữ "ROCHE“ và nắp mờ đục màu vàng nhạt có in "30mg”. Chữ in màu xanh.
Viên nang 45 mg gồm thân nang mờ đục màu ghi có in chữ "ROCHE“ và nắp mờ đục màu ghi có in "45mg”. Chữ in màu xanh.
Viên nang 75 mg gồm thân nang mờ đục màu ghi có in chữ "ROCHE“ và nắp mờ đục màu vàng nhạt có in "75mg”. Chữ m màu xanh.
Bột pha huyền dịch uống.
Bột dạng cốm rời hoặc kết khối có màu trắng đến vàng nhạt.
Đường dùng: Đường uống.
Tính vô trùng / Bức xạ: Không áp dụng.
Thành phần định tính và định lượng hoạt chất: oseltamivir phosphate.
Mỗi viên nang 30mg chứa 39,4mg oseltamivir phosphate, tương đương với 30mg oseltamivir.
Mỗi viên nang 45mg chứa 59,1mg oseltamivir phosphate, tương đương với 45mg oseltamivir.
Mỗi vién nang 75mg chứa 98,5mg oseltamivir phosphate, tương đương với 75mg oseltamivir.
Bột pha huyền dịch uống, khi được pha với nước tới nồng độ 1,2% có chứa 12mg/ml oseltamivir.
Bột pha huyền dịch uống, khi được pha với nước tới nồng độ 0.6% có chứa 6mg/ml oseltamivir.
Danh sách tá được Sorbitol và sodium benzoate
Tá dược trong viên nang: Pre-gelatinized starch, Povidone K 30, Croscarmellose sodium, Talc, Sodium stearyl fumarate.
Tá dược trong bột pha truyền dịch: Sorbitol, Titanium dioxide, Sodium benzoate, Xanthan gum, Monosodium citrate, Saccharin sodium, PERMASEAL 11900-31 Tutti Frutti.
CÁC ĐẶC TÍNH LÂM SÀNG
Chỉ định điều trị
Tamiflu được chỉ định để điều trị bệnh cúm ở người lớn và trẻ em từ sáu tháng tuổi trở lên. (Xem mục Những hướng - dẫn liều dùng đặc biệt, Những Cảnh báo và Thận trọng và mục Tính an toàn trên lâm sàng).
Tamiflu được chỉ định để phòng ngừa bệnh cúm ở người lớn và trẻ em từ một tuổi trở lên.
Liều lượng và cách dùng
Tamiflu có thể được dùng kèm hoặc không kèm theo thức ăn. (Xem mục Các đặc tính dược động học). Tuy nhiên, dùng Tamifiu kèm với thức ăn có thể làm tăng khả năng dung nạp thuốc ở một số bệnh nhân.
Trong trường hợp huyền dịch uống Tamiflu không sẵn có, người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em không thể nuốt viên thuốc vẫn có thể uống đúng liều lượng (xem phần Hướng dẫn pha trộn ở cuối tờ hướng dẫn sử dụng này). Pha chế tại hiệu thuốc là lựa chọn tốt nhất.
Điều trị bệnh cúm nên bắt đầu điều trị vào ngày thứ nhất hoặc ngày thứ hai khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên của bệnh cúm.
Người lớn và thanh thiếu niên: Ở người lớn và thanh thiếu niên từ 13 tuổi trở lên, liều khuyên dùng là uống viên nang Tamiflu 75mg hai lần mỗi ngày, trong 5 ngày. Trong trường hợp không thể nuốt được viên nang, có thể dùng dạng huyền dịch với liều 75mg Tamiflu hai lần mỗi ngày, trong 5 ngày.
Trẻ em: Trẻ có cân nặng trên 40 kg nếu có thể nuốt được viên nang, cũng có thể được điều trị với liều uống viên nang 75mg hai lần mỗi ngày hoặc một viên nang 30mg cộng với một viên nang 45mg hai lần mỗi ngày, thay vì dùng Tamiflu dạng huyền dịch với liều khuyên dùng như bảng dưới đây.
Liều uống được khuyên dùng của Tamiflu cho trẻ từ một tuổi trở lên:
Trọng lượng cơ thể Liều khuyên dùng trong 5 ngày Lượng huyền dịch uống (6mg/mL)
≤ 15 kg 30mg hai lần mỗi ngày 5.0 ml hai lần mỗi ngày
> 15 kg đến 23 kg 45 mg hai lần mỗi ngày 7.5 ml hai lần mỗi ngày
> 23 kg đến 40 kg 60 mg hai lần mỗi ngày 10.0 m] hai lần mỗi ngày
> 40kg 75 mg hai lần mỗi ngày 12.5 ml hai lần mỗi ngày
Liều dùng đường uống của Tamifu được khuyến cáo cho trẻ 6 - 12 tháng tuổi:
Dựa trên dữ liệu dược động học còn hạn chế hiện có, với liều dùng 3 mg/kg hai lần mỗi ngày ở trẻ 6 - 12 tháng tuổi trong 5 ngày.
Tamiflu dạng bột pha huyền dich uống nên được pha chế bởi dược sĩ trước khi dùng cho bệnh nhân (Xem mục Hướng dẫn đặc biệt cho việc sử dụng, hủy bỏ thuốc).
Phòng ngừa bệnh cúm
Người lớn và thanh thiếu niên:
Liều uống Tamiflu khuyên dùng để phòng ngừa bệnh cúm sau khi tiếp xúc với người bị nhiễm cúm là 75mg ngày một lần, trong 10 ngày. Nên bắt đầu việc sử dụng trong vòng hai ngày sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh. Liều khuyên dùng để phòng bệnh cúm trong suốt thời gian có dịch ở cộng đồng là dùng 75mg ngày một lần. Tính an toàn và hiệu quả của việc dùng thuốc đã được chứng minh cho tới 6 tuần. Chừng nào vẫn còn dùng thuốc thì thời gian bảo vệ của thuốc vẫn còn.
Trẻ em từ 1 tuổi:
Trẻ có cân nặng trên 40 kg nếu có thể nuốt được viên nang, cũng có thể được điều trị phòng bệnh cúm với viên nang 75mg một lần mỗi ngày hoặc một viên 30 mg cộng với một viên 45 mg một lần mỗi ngày, trong 10 ngày, thay vì dùng Tamiflu dạng huyền dịch với liều khuyên dùng như bảng dưới đây.
Liều uống được khuyên dùng của Tamiflu để phòng ngừa bệnh cúm cho trẻ từ một tuổi trở lên:
Trọng lượng cơ thể Liều khuyên dùng trong 10 ngày Lượng huyền dịch uống (6 mg/mL)
≤ 15 kg 30 mg ngày một lần 5.0 ml ngày một lần
> 15 kg đến 23 kg 45 mg ngày một lần 7.5 ml ngày một lần
> 23 kg đến 40 kg 60mg ngày một lần 10.0 ml ngày một lần
>40kg 75mg ngày một lần 12.5 ml ngày một lần
Tamiflu dạng bột pha huyền dịch uống nên được pha chế bởi được sĩ trước khi dùng cho bệnh nhân (Xem mục Hướng dẫn đặc biệt cho việc sử dụng, hủy bỏ thuốc).
Những hướng dẫn liều dùng đặc biệt:
Bệnh nhân suy thận
Điều trị bệnh cúm không cần điều chỉnh liều cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine trên 60 ml/phút. Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine từ 30-60 ml/phút, cần giảm liều Tamiflu xuống 30mg uống hai lần một ngày, trong 5 ngày. Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine từ 10 - 30 ml/phút, cần giảm liều Tamiflu xuống 30mg uống ngày một lần, trong 5 ngày. Ở những bệnh nhân đang thẩm phân máu định kỳ, nếu triệu chứng cúm xuất hiện trong khoảng thời gian 48 giờ giữa hai lần thẩm phân máu có thể dùng liều khởi đầu 30 mg Tamiflu trước khi bắt đầu thẩm phân máu. Để nồng độ thuốc trong huyết tương được duy trì trong khoảng trị liệu, nên dùng một liều 30 mg Tamiflu sau mỗi lần thẩm phân máu. Đối với thẩm phân phúc mạc, nên dùng một liều 30 mg Tamiflu trước khi bắt đầu thẩm phân máu và sau đó bổ sung các liều 30 mg mỗi 5 ngày (Xem mục Đặc tính Dược động học ở những đối tượng đặc biệt và mục Những Cảnh báo và Thận trọng). Dược động học của oseltamivir chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân “bệnh thận giai đoạn cuối” (tức là độ thanh thải creatinin < 10ml/ phút) không đang thẩm phân máu. Do đó, không có liều khuyên dùng cho nhóm bệnh nhân này.
Phòng ngừa bệnh cúm
Không cần điều chỉnh liều cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine trên 60 ml/phút. Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine từ 30-60 ml/phút, liều dùng Tamiflu nên được giảm xuống còn 30mg, một ngày uống một lần. Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine từ 10 - 30 ml/phút, cần giảm liều Tamiflu xuống 30mg uống cách ngày một lần. Ở những bệnh nhân đang thẩm phân máu định kỳ, có thể dùng liều khởi đầu 30 mg Tamiflu trước khi bắt đầu thẩm phân máu. Để nồng độ thuốc trong huyết tương được duy trì trong khoảng trị liệu, nên dùng một liều 30 mg Tamiflu sau mỗi những lần thẩm phân máu xen kẽ. Đối với thẩm phân phúc mạc, nên dùng 1 liều 30 mg Tamiflu trước khi bắt đầu thẩm phân máu và sau đó bổ sung các liều 30 mg mỗi 7 ngày. (Xem mục Đặc tính Dược động học ở những đối tượng đặc biệt và mục Những Cảnh báo và Thận trọng). Dược động học của oseltamivir còn chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân “bệnh thận giai đoạn cuối” (tức là độ thanh thải creatinin < 10ml/ phút) không đang thầm phân máu. Do đó, không có liều khuyên dùng cho nhóm bệnh nhân này.
Bệnh nhân xơ gan
Không cần điều chỉnh liều cho những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nhẹ hoặc vừa khi được điều trị hoặc phòng ngừa bệnh cúm (Xem mục Đặc tính Dược động học ở những đối tượng đặc biệt). Độ an toàn và đặc tính dược động học ở bệnh nhân suy gan nặng chưa được nghiên cứu.
Bệnh nhân suy giảm miễn dịch
Việc dự phòng cúm mùa cho bệnh nhân suy giảm miễn dịch từ 1 tuổi trở lên được khuyên là 12 tuần. Không cần điều chỉnh liều.
Người già
Không cần điều chỉnh liều cho người già khi được điều trị hoặc phòng ngừa bệnh cúm (Xem mục Đặc tính Dược động học ở những đôi tượng đặc biệt).
Trẻ em
Tính hiệu quả của Tamiflu ở trẻ dưới một tuổi chưa được xác lập (Xem mục Đặc tính Dược động học ở những đổi tượng đặc biệt). Các dữ liệu dược động học gợi ý rằng liều 3 mg/kg hai lần một ngày ở trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi cho nồng độ chất chuyển hoá có hoạt tính trong huyết tương ở đa số bệnh nhi tương tự như nồng độ có hiệu quả lâm sàng ở trẻ lớn hơn và người lớn. Những dữ liệu lâm sàng hiện có chưa đủ để đưa ra liều khuyên dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi (xem mục Chỉ định điều trị).
Chống chỉ định
Quá mãn với oseltamivir phosphate hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Những Cảnh báo và Thận trọng
Co giật và các biến cố tâm thần kinh giống như mê sảng đã được ghi nhận ở những bệnh nhân cúm dùng Tamiflu, chủ yếu xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên. Trong một vài trường hợp rất hiếm gặp, các biến cố này gây nên chấn thương do tai nạn. Vai trò của Tamiflu đối với các biến cỗ này hiện vẫn chưa biết rõ và các biến cô này cũng đã được ghi nhận ở những bệnh nhân bị cúm mà không dùng Tamiflu. Ba nghiên cứu dịch tễ học quy mô lớn độc lập đã khẳng định rằng các bệnh nhân nhiễm cúm đang dùng Tamiflu không có nguy cơ xảy ra các biến cố về tâm thần kinh cao hơn so với những bệnh nhân nhiễm cúm không dùng thuốc kháng vi rút. Bệnh nhân (đặc biệt trẻ em và thanh thiếu niên), cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu hành vi bất thường. Không thấy bằng chứng về hiệu quả của Tamiflu trong bất kỳ bệnh nào gây bởi các tác nhân không phải vi rút cúm type A và B. Để điều chỉnh liều cho những bệnh nhân bị suy thận. Những hướng dẫn liều dùng đặc biệt và mục Đặc tính Dược động học ở những đối tượng đặc biệt.
Một lọ Tamiflu 30g để pha huyền dịch uống có chứa 25,713g sorbitol. Một liều 45mg oseltamivir uống hai lần mỗi ngày sẽ đưa vào cơ thể 2,6g sorbitol. Với những bệnh nhân không dung nạp fructose di truyền, liều nói trên vượt quá mức sorbitol tối đa được khuyên dùng hàng ngày.
Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không áp dụng.
Tương tác với các thuốc khác và các hình thức tương tác khác
Thông tin từ những nghiên cứu về dược lý và dược động học của oseltamivir phosphate cho thấy không có khả năng xảy ra các tương tác thuốc có ý nghĩa về mặt lâm sàng.
Một lượng lớn oseltamivir phosphate được chuyển hoá thành hợp chất có hoạt tính nhờ esterase, xảy ra chủ yếu ở gan. Các tương tác thuốc do sự cạnh tranh với esterase vẫn chưa được báo cáo nhiều trong y văn. Do oseltamivir và chất chuyển hóa có hoạt tính đều gắn kết kém với protein huyết tương, khả năng tương tác do chiếm chỗ của thuốc khó có thể xảy ra.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy cả oseltamivir phosphate lẫn chất chuyển hoá có hoạt tính đều không phải là chất nền tốt cho men oxidase có chức năng hỗn hợp P450 hoặc cho men glucuronyl transferases. (Xem mục 3.2. Các đặc tính dược động học). Không có cơ sở nào về mặt cơ chế cho thấy có sự tương tác với thuốc ngừa thai dùng đường uống.
Cimetidine, một chất ức chế không đặc hiệu của các đồng dạng cytochrome P450 và là chất cạnh tranh với những thuốc gốc bazơ hoặc thuốc cation hóa để bài tiết qua ống thận, không có ảnh hưởng gì lên nồng độ trong huyết tương của oseltamivir hoặc chất chuyển hoá có hoạt tính của nó.
Xét về mặt lâm sàng, các tương tác thuốc quan trọng có liên quan đến sự cạnh tranh đề bài tiết qua ống thận khó có thể xảy ra do giới hạn an toàn đã được biết của hầu hết các thuốc, đặc điểm thải trừ của chất chuyển hoá có hoạt tính (sự lọc ở vi cầu thận và bài tiết ở ống thận dưới dạng anion) và khả năng thải trừ của những đường này. Dùng thuốc đồng thời với probenecid sẽ làm tăng nồng độ các chất chuyển hoá có hoạt tính lên gần gấp đôi do làm giảm sự bài tiết chủ độngcủa chúng ở ống thận. Tuy vậy, nhờ giới hạn an toàn của chất chuyển hoá có hoạt tính rất rộng nên không cần thiết phải điều chỉnh liều khi dùng thuốc chung với probenecid.
Dùng thuốc đồng thời với amoxicillin không làm thay đổi nồng độ của cả hai loại thuốc trong huyết tương, điều này cho thấy rằng sự cạnh tranh để được bài tiết dưới dạng anion là rất yếu.
Dùng thuốc đồng thời với paracetamol không làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của oseltamivir, chất chuyển hoá có hoạt tính của nó, hoặc paracetamol.
Không có tương tác thuốc về dược động học giữa oseltamivir hoặc chất chuyển hoá chính của nó được ghi nhận khi dùng chung oseltamivir với paracetamol, acid acetyl-salicylic, cimetidine hoặc các thuốc kháng acid (magnesium và hydroxid nhôm và carbonate canxi), warfarin, rimantadine hoặc amantadine.
Trong các nghiên cứu lâm sàng điều trị và dự phòng pha III, người ta đã dùng Tamiflu chung với các thuốc thông dụng khác như thuốc ức chế men chuyển (enalapril, captopril), các thiazide lợi tiểu (bendrofluazide), kháng sinh (penicillin, cephalosporin, azithromycin, erythromycin va doxycycline), thuốc chẹn thụ thể H2 (ranitidine, cimetidine), chẹn beta (propranolol), các xanthine (theophyline), thuốc giống giao cảm (pseudoephedrine), chế phẩm thuốc phiện (codeine), corticosteroids, thuốc giãn phế quản dạng hít, và thuốc giảm đau (aspirin, ibuprofen và paracetamol). Không thấy có sự thay đổi nào về phản ứng phụ hoặc tần suất xuất hiện các phàn ứng phụ khi dùng Tamiflu chung với các thuốc này.
Sử dụng ở các đối tượng đặc biệt
Phụ nữ có thai
Nguy cơ thai kỳ nhóm B
Những nghiên cứu về tác động của thuốc lên sự sinh sản ở động vật, được tiến hành trên chuột và thỏ, không ghi nhận hiện tượng quái thai nào. Những nghiên cứu về khả năng sinh sản và độc tính sinh sản đã được tiến hành trên chuột. Không thấy có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng sinh sản ở tất cả các liều oseltamivir được nghiên cứu. Ở chuột và thỏ, người ta thấy nồng độ của thuốc ở phôi thai khoảng 15 - 20% nồng độ thuốc của thuốc mẹ.
Trong khi không có thử nghiệm lâm sàng có đối chứng được tiến hành về việc sử dụng oseltamivir ở phụ nữ mang thai, chỉ có ít dữ liệu từ các báo cáo sau khi lưu hành thuốc và các nghiên cứu quan sát hồi cứu. Những dữ liệu này kết hợp với các nghiên cứu trên động vật không cho thấy những tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai kỳ, sự phát triển phôi/thai hoặc sau khi sinh (xem mục 3.3 An toàn tiền lâm sàng). Phụ nữ có thai có thể uống Tamiflu, sau khi cân nhắc thông tin an toàn sẵn có, khả năng gây bệnh của chủng virus cúm hiện hành và thể trạng của người phụ nữ có thai.
Bà mẹ cho con bú
Ở chuột cho con bú, oseltamivir và chất chuyển hoá có hoạt tính được bài tiết vào trong sữa. Có rất ít thông tin về trẻ em được nuôi bằng sữa của mẹ đang dùng oseltamivir và về sự bài tiệt của oseltamivir vào sữa mẹ. Các dữ liệu hạn chế đã chỉ ra rằng oseltamivir và chất chuyển hoá có hoạt tính của nó đã được tìm thấy trong sữa mẹ, nhưng ở nồng độ thấp, dưới mức đạt được ở liều điều trị cho trẻ em. Sau khi cân nhắc thông tin này, tính gây bệnh của chủng virus cúm hiện hành và tình trạng sức khoẻ của bà mẹ cho con bú, có thể xem xét đến việc sử dụng oseltamivir.
Sử dụng ở trẻ em
Xem mục những hướng dẫn liều dùng đặc biệt và đặc tính dược động học ở những đối tượng đặc biệt.
Sử dụng ở người lớn tuổi
Xem mục Những hướng dẫn liều dùng đặc biệt và Đặc tính dược động học ở những đối tượng đặc biệt.
Suy thận
Xem mục Những hướng dẫn liều dùng đặc biệt và Đặc tính dược động học ở những đối tượng đặc biệt.
Suy gan
Xem mục Những hướng dẫn liều dùng đặc biệt và Đặc tính dược động học ở những đối tượng đặc biệt.
Các tác dụng không mong muốn
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Các thử nghiệm lâm sàng
Thông tin an toàn chung của Tamiflu được dựa trên dữ liệu từ hơn 2647 bệnh nhân người lớn/thanh thiếu niên và 858 bệnh nhân trẻ em bị cúm, và dựa trên dữ liệu từ hơn 1945 bệnh nhân người lớn/thanh thiếu niên và 148 bệnh nhân trẻ em được dùng Tamiflu để dự phòng cúm trong các thử nghiệm lâm sàng. Trong các nghiên cứu điều trị ở người lớn/thanh thiếu niên, các phản ứng ngoại ý hay gặp nhất là buồn nôn, nôn và đau đầu. Phần lớn các phản ứng ngoại ý này được báo cáo chỉ xuất hiện một lần, xảy ra trong ngày điều trị đầu tiên hoặc thứ hai và tự hết trong vòng 1-2 ngày sau đó. Trong các nghiên cứu dự phòng ở người lớn/thanh thiếu niên, đa số các phản ứng ngoại ý được báo cáo là buồn nôn, nôn ói, đau đầu và đau. Ở trẻ em, phản ứng ngoại ý thường gặp nhất là nôn ói. Ở phần lớn bệnh nhân, những phản ứng này không dẫn đến ngừng sử dụng Tamiflu.
Điều trị và dự phòng củm ở người lớn và thanh thiểu niên
Trong các nghiên cứu điều trị và dự phòng ở người lớn/thanh thiếu niên, các phản ứng ngoại ý xuất thường xuyên nhất (≥1%) ở liều khuyến cáo (75 mg, ngày 2 lần, trong 5 ngày để điều trị và 75 mg ngày một lần, có thể kéo dài đến 6 tuần để dự phòng), và tỷ lệ xuất hiện các phản ứng ngoại ý cao hơn ít nhất là 1% ở nhóm Tamiflu so với giả dược, được nêu trong bảng 1
Nhóm dân số trong các nghiên cứu điều trị cúm có cả những người lớn/thanh thiếu niên khoẻ mạnh và những bệnh nhân “có nguy cơ” (những bệnh nhân có nguy cơ cao gặp các biến chứng có liên quan với cúm, chẳng hạn như các bệnh nhân lớn tuổi và các bệnh nhân bị bệnh tim/bệnh hô hấp mạn tính). Nói chung, thông tin về độ an toàn ở các bệnh nhân “có nguy cơ” là tương đương về các loại phản ứng ngoại ý so với nhóm những người lớn/thanh thiếu niên khoẻ mạnh. Các thông tin về độ an toàn được báo cáo ở các đối tượng uống Tamiflu với liều khuyến cáo để dự phòng (75 mg ngày một lần có thể kéo dài đến 6 tuần) cũng tương tự về các loại phản ứng ngoại ý như những gì thấy được ở các nghiên cứu điều trị (Bảng 1), cho dù thời gian sử dụng thuốc trong các nghiên cứu dự phòng kéo dài hơn.
Bảng 1:Tỷ lệ bệnh nhân có các phản ứng ngoại ý xảy ra ở ≥ 1% người lớn và thanh thiếu niên thuộc nhóm sử dụng oseltamivir trong các nghiên cứu sử dụng Tamiflu đề điều trị hoặc dự phòng cúm (khác biệt so với giả dược ≥ 1%).
*Tần suất chỉ được báo cáo của nhóm oseltamivir. Các tần suất được mô tả theo quy ước sau: rất hay gặp (≥1/10); hay gặp (≥1/100 to < 1/10).
Các biến cố bất lợi được bảo cáo ở ≥1% người lớn và thanh thiếu niên uống oseltamivir trong các nghiên cứu điều trị (n=2647) và trong các nghiên cứu dự phòng (n= 1945), tuy nhiên những biến cố bất lợi xuất hiện thường xuyên hơn ở những bệnh nhân dùng giả dược hoặc những biến cố mà sự khác biệt giữa nhóm oseltamivir và nhóm giả dược <1% được nêu dưới đây:
Các rồi loạn ở dạ dày ruột (Tamiflu so với giả dược)
Nhóm điều trị: Tiêu chảy (6% so với 7%), đau bụng (bao gồm cả đau bụng trên, 2% so với 3%).
Nhóm dự phòng: Tiêu chảy (3% so với 4%), đau bụng trên (2% so với 2%), khó tiêu (1% so với 1%).
Nhiễm trùng và nhiễm kí sinh trùng (Tamiflu so với giả dược)
Nhóm điều trị: viêm phế quản (3% so với 4%), viêm xoang (1% so với 1%), nhiễm herpes simplex (1% so với 1%).
Nhóm dự phòng: viêm mũi họng (4% so với 4%), nhiễm trùng đường hô hấp trên (3% so với 3%), cúm (2% so với 3%).
Các rồi loạn chung (Tamifiu so với giả được)
Nhóm điều trị: hoa mắt (bao gồm cả chóng mặt, 2% so với 3%),
Nhóm dự phòng: mệt mỏi (7% so với 7%), sốt (2% so với 2%), già cúm (1% so với 2%), hoa mắt (1% so với 1%), đau chi (1% so với <1%).
Các rối loạn ở hệ thần kinh (Tamiflu so với giả được)
Nhóm điều trị: mất ngủ (1% so với <1%).
Nhóm dự phòng: mất ngủ (1% so với <1%).
Các rồi loạn ở hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất (Tamiflu so với giả dược)
Nhóm điều trị: ho (2% so với 2%), sung huyết mũi (1% so với 1%).
Nhóm dự phòng: sung huyết mũi (7% so với 7%), đau họng (5% so với 5%), ho (5% so với 6%), chảy nước mũi (1% so với 1%).
Các rồi loạn ở cơ xương, mô liên kết và xương (Tamiflu so với giả dược)
Dự phòng: đau lưng (2% so với 3%), đau khớp (1% so với 2%), đau cơ (1% so voi 1%).
Các rối loạn ở hệ thống sinh sản và tuyến vú (Tamiflu so với giả được)
Dự phòng: đau bụng kinh (3% so với 3%).
Điều trị và Dự phòng cúm ở người già
Thông tin về tính an toàn ở 942 người già, được dùng Tamiflu hoặc giả dược, không khác biệt về mặt lâm sàng khi so với nhóm những người trẻ hơn (≤ 65 tuổi).
Dự phòng cúm ở những đối tượng suy giảm miễn dịch
Trong 1 nghiên cứu dự phòng 12 tuần ở 475 đối tượng suy giảm miễn dịch, bao gồm cả 18 trẻ em từ 1 - 12 tuổi, thông tin về tính an toàn ở 238 đối tượng uống Tamiflu hoàn toàn phù hợp với những gì đã quan sát thấy ở các nghiên cứu lâm sàng dự phòng bằng Tamiflu trước đó.
Điều trị và dự phòng cúm ở trẻ em từ 1 tuổi trở lên
Tổng số 1480 trẻ em (bao gồm cả trẻ em khoẻ mạnh từ 1-12 tuổi và các trẻ bị bệnh từ 6 - 12 tuổi) đã tham gia vào các nghiên cứu lâm sàng dùng oseltamivir để điều trị cúm. Tổng số 858 em được điều trị bằng huyền dịch oseltamivir.
Tác dụng không mong muốn đã xảy ra ở ≥ 1% nhóm trẻ từ 1- 12 tuổi được dùng oseltamivir trong các thử nghiệm lâm sàng để điều trị cúm mắc phải tự nhiên (n= 858) và có tỷ lệ xuất hiện ở nhóm Tamiflu cao hơn ít nhất 1% so với nhóm giả dược (n= 622), là nôn ói (16% ở nhóm oseltamivir so với 8% ở nhóm giả dược). Trong số 148 trẻ được uống Tamiflu với liều khuyến cáo ngày một lần trong một nghiên cứu dự phòng tại nhà sau phơi nhiễm cúm (n=99), và trong một nghiên cứu khác dự phòng cho trẻ em trong 6 tuần (n=49), nôn ói cũng là phản ứng ngoại ý hay gặp nhất (8% ở nhóm oseltamivir so với 2% ở nhóm không dự phòng). Tamiflu được dung nạp tốt trong các nghiên cứu này và các biến có bất lợi được ghi nhận hoàn toàn phù hợp với những gì đã quan sát thấy ở các nghiên cứu điều trị cho trẻ em bằng Tamiflu trước đó.
Các biến cố bất lợi được báo cáo ở ≥1% trẻ em được uống oseltamivir trong các nghiên cứu điều trị (n=858) hoặc ≥ 5% số trẻ em trong các nghiên cứu dự phòng (n= 148), tuy nhiên những biến cố bất lợi xuất hiện thường xuyên hơn ở những bệnh nhi dùng giả dược/không dự phòng < 1%, được nêu dưới đây:
Các rồi loạn dạ dày ruột (Tamiflu so với giả dược)
Nhóm điều trị: tiêu chảy (9% so với 9%), buồn nôn (4% so với 4%), đau bụng (bao gồm cả đau bụng trên, 3% so với 3%).
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng (Tamiflu so với giả được):
Nhóm điều trị: viêm tai giữa (5% so với 8%), viêm phế quản (2% so với 3%), viêm phổi (1% so với 3%), viêm xoang (1% so với 2%).
Các rồi loạn ở hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất (Tamyflu so với giả dược)
Nhóm điều trị: hen (bao gồm cả hen trầm trọng, 3% so với 4%), chảy máu cam (2% so với 2%).
Nhóm dự phòng: ho (12% so véi 26%), sung huyết mũi (11% so với 20%).
Các rồi loạn ở da và mô dưới da (Tamyflu so với giả được)
Nhóm điều trị: viêm da (bao gồm cả dị ứng và viêm da dị ứng, 1% so với 2%).
Các rồi loạn ở tai và mê đạo tiền đình (Tamiflu so với giả được)
Nhóm điều trị: đau tai (1% so với < 1%).
Các rối loạn ở mắt (Tamiflu so với giả được)
Nhóm điều trị: viêm kết mạc (bao gồm cả đỏ mắt, chảy nước mắt và đau mắt, 1% so với <1%).
Các biến cố bất lợi khác được liệt kê dưới đây là các biến cố được báo cáo từ nhứng nghiên cứu điều trị bệnh nhi trước đây được đưa vào phần mềm ở trên, nhưng nay không còn thỏa tiêu chí để ghi nhận nữa khi xét ở số đông bệnh nhân hơn:
Các rối loạn ở hệ máu và bạch huyết ( Tamiflu so với giả dược):
Nhóm điều trị: bệnh hạch bạch huyết ( <1% so với 1%).
Các rối loạn ở tai và mê đạo tiền đình ( Tamiflu so với giả dược):
Nhóm điều trị: rối loạn màng nhĩ ( <1% so với 1%).
Các dữ liệu ở trẻ dưới 1 tuổi
Trong hai nghiên cứu về các đặc tính dược động học, dược lực học và dữ liệu an toàn trong điều trị oseltamivir ở 124 trẻ em dưới một tuổi bị nhiễm cúm, các thông tin về tính an toàn tương tự giữa các nhóm tuổi với các tác dụng bất lợi được báo cáo thường xuyên nhất là tiêu chảy, nôn mửa và hăm tã (xem Đặc tính dược động học ở những đối tượng đặc biệt). Đã có đủ dữ liệu cho trẻ sơ sinh dưới 36 tuần tuổi.
Thông tin về tính an toàn hiện có về Tamiflu được dùng để điều trị cúm cho trẻ em dưới 1 tuổi từ các thử nghiệm quan sát tiến cứu và hồi cứu (bao gồm hơn 2400 trẻ em ở lứa tuổi này), nghiên cứu số liệu dịch tễ học và các báo cáo sau khi lưu hành thuốc gợi ý rằng các thông tin về tính an toàn ở trẻ dưới 1 tuổi là tương tự như các thông tin an toàn đối với trẻ 1 tuổi và lớn hơn.
Sau khi lưu hành thuốc
Những biến cố bất lợi sau đây được được xác định trong quá trình sử dụng Tamiflu sau khi lưu hành thuốc. Do những biến cố này được báo cáo tự nguyện từ một dân số với cỡ mẫu không xác định rõ, nên không thể đánh giá tần suất một cách tin cậy được và/hoặc mối quan hệ nhân quả đối với việc sử dụng Tamiflu.
Rối loạn da và mô dưới da: Các phản ứng quá mẫn như là các phản ứng đa dị ứng bao gồm viêm da, phát ban, chàm, mề đay, ban đỏ đa dạng, dị ứng, phản ứng phản vệ/giống phản vệ, phù mặt, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì do độc tố đã được ghi nhận.
Rối loạn gan và hệ thống đường mật: đã có báo cáo về các trường hợp viêm gan và các men gan tăng ở những bệnh nhân bị ốm giả cúm được điều trị bằng oseltamivir.
Rối loạn tâm thần/Rối loạn hệ thần kinh: Co giật và mê sảng (bao gồm các triệu chứng như thay đổi ý thức, lẫn lộn, hành vi bất thường, hoang tưởng, ảo giác, bồn chôn, lo lắng, ác mộng) đã được ghi nhận ở những bệnh nhân cúm dùng Tamiflu, chủ yếu xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên. Trong một vài trường hợp rất hiếm gặp, tình trạng mê sảng này có thể gây nên chấn thương do tai nạn. Hiện vẫn chưa được biết rõ vai trò của Tamiflu đối với các biến cố này. Những tác dụng trên tâm thần kinh này cũng đã được ghi nhận ở những bệnh nhân bị bệnh cúm mà không dùng Tamiflu.
Rối loạn tiêu hóa: Đã ghi nhận các trường hợp xuất huyết tiêu hóa sau khi sử dụng Tamifu. Đặc biệt, viêm đại tràng xuất huyết đã được báo cáo và thuyên giảm khi các triệu chứng của cúm bớt đi hoặc khi tạm ngưng với Tamifu.
Các bất thường trong xét nghiệm sinh hoá
Đã có báo cáo về tình trạng men gan tăng ở những bệnh nhân bị ốm giả cúm đang dùng oseltamivir (xem mục Sau khi lưu hành thuốc).
Quá liều
Các báo cáo về tình trạng quá liều khi dùng Tamiflu đã được thu thập từ các thử nghiệm lâm sàng và trong suốt quá trình lưu hành. Trong phần lớn các trường hợp quá liều được báo cáo, không có tác dụng bất lợi nào được báo cáo. Các biến cố bất lợi đã được báo cáo do dùng quá liều tương tự như việc sử dụng thuốc Tamiflu trong điều trị bình thường, được mô tả trong phần 2.6 Các tác dụng bất lợi.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh