Timmak

Thuốc Timmak là gì?

Thuốc Timmak có thành phần là Dihydroergotamin có tác dụng điều trị nền tảng chứng nhức nửa đầu và nhức đầu; cải thiện các triệu chứng có liên quan đến suy tĩnh mạch bạch huyết (chân nặng, đau, khó chịu khi mới bắt đầu nằm); được đề nghị trong điều trị chứng hạ huyết áp tư thế; các rối loạn xảy ra trong điều trị với thuốc an thần và hưng phấn.

Thành phần 

  • Dược chất chính: Dihydroergotamin mesylat 3 mg

  • Loại thuốc: Thuốc điều trị đau nửa đầu

  • Dạng thuốc, hàm lượng: Hộp 6 vỉ x 10 viên nang mềm

Công dụng 

  • Ðiều trị nền tảng chứng nhức nửa đầu và nhức đầu

  • Cải thiện các triệu chứng có liên quan đến suy tĩnh mạch bạch huyết (chân nặng, đau, khó chịu khi mới bắt đầu nằm)

  • Ðược đề nghị trong điều trị chứng hạ huyết áp tư thế

  • Các rối loạn xảy ra trong điều trị với thuốc an thần và hưng phấn

Liều dùng 

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Liều dùng

  • Đau đầu do vận mạch: tiêm bắp người lớn tiêm 1mg, sau đó cách 1 h tiêm 1mg cho đến khi bệnh thuyên giảm hoặc đến khi có tổng số liều là 3mg.

  • Điều trị hạ huyết áp do tư thế: người lớn uống 4- 30 mg/ngày chia làm nhiều lần. Thường uống 3mg(1 viên), ngày chia 3 lần, uống ngay trước bữa ăn.

Tác dụng phụ 

Có thể gây buồn nôn, nôn, nhất là khi uống thuốc lúc đói.

Lưu ý 

Thận trọng khi sử dụng

  • Không nên uống thuốc lúc đói.

  • Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp bệnh nhân bị suy gan nặng hay suy thận nặng mà không được làm thẩm tách.

  • Cần tăng cường theo dõi trong trường hợp bệnh nhân có tiền sử bệnh lý động mạch.

Lúc có thai:

  • Các kết quả nghiên cứu được thực hiện trên động vật không cho thấy thuốc có tác động gây quái thai, do đó thuốc không thể gây dị tật cho bào thai khi sử dụng cho người. Trên thực tế, cho đến nay, các chất gây dị tật bào thai khi dùng cho người đều là những chất gây quái thai khi sử dụng cho động vật trong những công trình nghiên cứu được thực hiện trên cả hai loài.

  • Hiện nay còn thiếu các số liệu thỏa đáng để đánh giá tác dụng gây dị tật bào thai hay độc tính trên phôi của dihydroergotamine khi sử dụng trong thời gian mang thai. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết nếu dùng liều cao có thể gây tăng co bóp tử cung.

  • Do đó nên thận trọng tránh sử dụng dihydroergotamine trong thời gian mang thai.

Lúc nuôi con bú:

  • Do thiếu số liệu về sự bài tiết của thuốc qua sữa mẹ, không sử dụng thuốc này nếu muốn cho con bú mẹ.

Tương tác thuốc

Chống chỉ định phối hợp :

  • Nhóm macrolid (tất cả ngoại trừ spiramycine); do suy từ erythromycine, josamycine và clarithromycine: có thể gây các triệu chứng ngộ độc ergotine với khả năng gây hoại tử đầu chi (do làm giảm sự đào thải các alcalọde của nấm cựa gà ở gan). Cơ chế gây nhiễm độc nấm cựa gà như sau: các chất chuyển hoá của erythromycin và triacetyloleandomycin trong gan sẽ tạo phức vững bền với Fe của cytocrom P450 nên hoạt tính chuyển hoá bình thường của enzym gan bị giảm. Do nấm cựa gà chuyển hoá kém nên tích tụ lại trong cơ thể làm tăng tác dụng co mạch.

  • Sumatriptan: trên lý thuyết có thể làm tăng nguy cơ gây co thắt mạch vành. Cần phải giữ một thời hạn là 24 giờ từ lúc ngưng dùng dihydroergotamine cho tới lúc dùng sumatriptan. Tương tự, chỉ dùng thuốc này cách 6 giờ sau khi dùng sumatriptan.

Không nên phối hợp:

  • Bromocriptine: có thể gây co mạch và/hoặc gây cơn cao huyết áp kịch phát.

  • Với thuốc chẹn beta: Nấm cựa gà gây co mạch. Thuốc chẹn beta phong bế giao cảm beta-2 nên cũng gây co mạch và làm giảm lưu lượng máu do giảm lưu lượng tim.

  • Với nicotin: nicotin có thể gây co mạch ở một số người bệnh, làm tăng khuynh hướng gây thiếu máu cục bộ của nấm cựa gà.

  • Với glyceryltrinitrat( nitroglycerin): Dihydroergotamin chốngl ại tác dụng giãn mạch của glyceryltrinitrat.

  • Nấm cựa gà phối hợp với methysergid: làm tăng nguy cơ co thắt các động mạch chủ yếu ở một sốngười bệnh.

return to top