THÀNH PHẦN ĐỊNH LƯỢNG VÀ ĐỊNH TÍNH
Thành phần định tính: Tigecyclin
Thành phần định lượng
Tigecyclin dùng đường tiêm dưới dạng liều đơn, 5 ml, lọ thủy tinh typ 1 chứa 50 mg bột đông khô đề tiêm truyền.
DẠNG BÀO CHẾ
Bột đông khô vô khuẩn pha dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch.
CHỈ ĐỊNH
Tigecyclin được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn sau đây gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm ở bệnh nhân 18 tuổi trở lên (chỉ dùng cho các trường hợp bệnh nhân nặng và đã có băng chứng rõ ràng hoặc khả năng cao là gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm):
Các nhiễm khuẩn da và cấu trúc đa có biến chứng:
Các nhiễm khuẩn da và cấu trúc da có biến chứng gay ra bởi Escherichia coli, Enterococcws ƒaecalis (các chủng nhạy cảm với vancomycin), Sfaphwlococcus aureus (bao gồm các chủng nhạy cảm và cả các chủng đã kháng methycillin), Streptococcus agalactiae, Streptococcus anginosus grp. (bao gồm S. anginosus, S. intermedius, và S. constellatus), Streptococcus pyogenes, Enterobacter cloacae, Klebsiella pneumoniae, và Bacteroides fragilis.
Các nhiễm khuẩn ỗ bụng có biến chứng:
Các nhiễm khuẩn ô bụng có biến chứng gây ra bởi Citrobacter freundii, Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Enterococcus faecalis (các chủng nhạy cảm với vancomycin), Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng nhạy cảm và cả các chủng đã kháng methycillin), Streptococcus anginosus grp. (bao gồm S.anginosus, S. intermedius, và S. constellatus), Bacteroides fragilis, Bacteroides thetaiotaomicron, Bacteroides uniformis, Bacteroides vulgatus, Clostridium perfringens, và Peptostreptococcus micros.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không sử dụng cho bệnh nhân mẫn cảm với tigecyclin.
Không dùng tigeeyelin để điều trị nhiễm khuẩn ở bàn chân do tiểu đường (DFI).
LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG
Liều dùng
Theo khuyến cáo, liều ban đầu của tigecyclin là 100 mg, sau đó cứ cách 12 giờ dùng 50 mg. Nên truyền tĩnh mạch tigecyclin trong vòng 30 đên 60 phút cách 12 giờ một lân.
Thời gian điều trị bằng tigecyclin trong nhiễm khuẩn da và cấu trúc da có biến chứng hoặc nhiễm khuẩn ổ bụng có biến chứng là 5 đến 14 ngày. Thời gian điều trị tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ, vị trí nhiễm khuẩn và tiến triển lâm sàng và vi sinh của bệnh nhân.
Sử dụng trên bệnh nhân suy thận
Không cần hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân đang thẩm phân máu.
Sử dụng trên bệnh nhân suy gan
Không cần hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình (Child Pugh A và Child Pugh B). Trên cơ sở các thông số dược động học trên bệnh nhân suy gan nặng (Child Pugh C), liều của tigecyclin nên được chỉnh đến 100 mg, tiếp theo cứ cách 12 giờ dùng 25 mg. Cần thận trọng và theo dõi đáp ứng điều trị trên bệnh nhân suy gan nặng (Child Pugh C).
Sử dụng trên trẻ em Chưa có đầy đủ dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả khi sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi. Do đó không khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Sử dụng trên người già
Trong tổng số 2514 bệnh nhân đã sử dụng tigecyclin 6 cae nghiên cứu lâm sàng pha 3, có 664 bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên, trong dó có 288 bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên.
Không có sự khác biệt tông thể về độ an toàn và hiệu quả trên các đối tượng, này so với những bệnh nhân trẻ hơn, nhưng không loại trừ mức độ nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ trên một số bệnh nhân cao tuổi. Không cần hiệu chỉnh liều khi sử dụng thuốc cho người cao tuổi.
Chủng tộc và giới tính
Không cần thiết hiệu chỉnh liều trên cơ sở chủng tộc và giới tính.
Đường dùng
Truyền tĩnh mạch.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG ĐẶC BIỆT
Tỷ lệ tử vong do các nguyên nhân khác nhau
Trong các thử nghiệm lâm sàng pha 3 và pha 4, ở các bệnh nhân dùng tigecyclin da được quan sát thấy có sự tăng tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân so với nhóm đối chứng. Trong một phân tích gộp 13 thử nghiệm lâm sàng pha 3 và pha 4 bao gồm cả nhóm chứng, tỷ lệ tử vong là 4% (1503788) trên các bệnh nhân dùng tigecyclin và 3% (11/3646) trên các bệnh nhân dùng thuốc đối chứng. Trong một phân tích gộp các thử nghiệm lâm sàng này, dựa trên mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên theo gia trong các thử nghiệm, sự khác biệt về nguy cơ đã được hiệu chỉnh trên tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân giữa nhóm bệnh nhân dùng tigecyclin và nhóm dùng thuốc đối chứng là 0,6% (khoảng tin cậy 95%: từ 0,1% đến 1,2%). Một phantich góp trên tất cả các thử nghiệm lâm sàng tiến hành cho các chỉ định nhiễm khuẩn da và cấu trúc da có biến chứng, nhiễm khuẩnổ bụng có biến chứng và viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, bao nghiên cứu sau khi sản phẩm đã ra thị trường cho thấy tỷ lệ tử vong đã được hiệu chỉnh là 2,5% (66/2640) ở nhóm dùng tigecyclin so với 1,8% (48/2628) ở nhóm dùng thuốc đối chứng. Sự khác biệt về nguy cơ tăng tỷ lệ tử vong đã được hiệu chỉnh theo gia trọng các thử nghiệm là 0,6% (khoảng tin cậy 95%: từ 0,0% đên 1,2%).
Nguyên nhân của sự tăng lên này vẫn chưa được xác định. Thông thường, nguyên nhân gây tử vong là do tình trạng nhiễm khuẩn trở nên nặng hơn, biến chứng của nhiễm khuẩn hoặc các bệnh mắc kèm khác. Tigecyclin chỉ nên được sử dụng trong các trường hợp khi không có liệu pháp thay thế.
Tỷ lệ tử vong đao động và tỷ lệ chữa khói thấp hơn trong viêm phối mắc phải tại bệnh viện.
Một nghiên cứu trên các bệnh nhân viêm phổi mắc phải tại bệnh viện, bao gồm bệnh nhân viêm phổi liên quan đến thở máy, không xác nhận được hiệu quả của tigecyclin. Trong nghiên cứu này, bệnh nhân được chia ngẫu nhiên dùng tigecyclin (khởi điểm 100 mg, sau đó 50 mg mỗi 12 giờ) hoặc thuốc đối chứng. Ngoài ra, bệnh nhân được phép nhận các biện pháp điều trị hỗ trợ đặc hiệu. Ở phân nhóm nhỏ bệnh nhân viêm phổi liên quan đến thở máy dùng tigecyclin có tỷ lệ khói bệnh thấp hơn (47,9 % so với 70,1 % cho nhóm bệnh nhân đánh giá được về mặt lâm sàng) so với nhóm đối chứng.
Trong nghiên cứu này, tăng tỷ lệ tử vong được ghi nhận ở nhóm bệnh nhân viêm phổi liên quan đến thở máy dùng tigecyclin (25/131 [19,1%] so với 15/122 [12,3%] ở nhóm đối chứng. Đặc biệt các bệnh nhân viêm phổi liên quan đến thở máy và nhiễm khuẩn huyết tại thời điểm ban đầu dùng tigecyclin có tỷ lệ tử vong cao hơn so với nhóm chứng.
Sốc phản vệ / phản ứng dạng phản vệ
Sốc phản vệ / phản ứng phản vệ đã dược báo cáo với hầu hết các thuốc kháng khuẩn, bao gồm cả tigecyclin, và có thể đe dọa tính mạng.
Tigecyclin có cấu trúc tương tự với các kháng sinh nhóm tetracyclin. Do đó nên thận trọng khi dùng tigecyclin cho bệnh nhân mẫn cảm với các kháng sinh nhóm tetracyclin.
Ảnh hưởng trên gan
Tăng tổng nồng độ bilirubin, tăng thời gian prothrombin và transaminase đã được nhận thấy ở bệnh nhân điều trị bằng tigecyclin. Các trường hợp riêng lẻ bệnh nhân có rối loạn chức năng gan đáng kể và suy gan cũng đã được ghi nhận trên bệnh nhân được điều trị bằng tigecyclin. Một số bệnh nhân trong số đó cũng được đồng thời dùng một số thuốc khác. Bệnh nhân có kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường nên được theo dõi tìm bằng chúng của việc giảm chức năng gan và đánh giá lợi ích/nguy cơ của việc tiếp tục điều trị với tigecyclin. Các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra sau khi đã ngừng thuốc.
Viêm tụy
Đã xuất hiện các trường hợp viêm tụy cấp, có thê dẫn đến tử vong, có liên quan đến việc dùng tigecyclin đê điều trị. Chẩn đoán viêm tụy cầp nên được xem xét trên các bệnh nhân dùng tigecyclin có các triệu chứng, dấu hiệu trên lâm sảng hoặc có các kết quả xét nghiệm bất thường gợi ý đến viêm tụy cấp. Đã có các trường hợp được thông báo trên các bệnh nhân không mang các yếu tố nguy cơ gây viêm tụy cấp.
Các triệu chứng của bệnh nhân thường được cải thiện sau khi ngừng dùng tigecyclin.
Nên xem xét ngừng điều trị bằng tigecyclin trong các trường hợp nghỉ ngờ có viêm tụy tiến triển.
THẬN TRỌNG
Sử dụng trong thời kỳ mang thai
Phụ nữ có thai khi đùng tigecyclin có thể gây hại cho thai nhi. Nếu bệnh nhân có thai trong, thời gian dùng tigecyclin, bệnh nhân cần được thông báo về các nguy cơ có thể xảy đến với thai nhi. Các nghiên cứu trên động vật thực nghiệm cho thay tigecyclin đi qua được hàng rào nhau thai và xuất hiện trong các mô của thai nhi. Giảm trọng lượng thai ở chuột cống và thỏ (liên quan đến việc làm chậm sự xương hóa) và sảy thai trên thỏ đã được ghi nhận khi sử dụng tigecyclin.
Phát triển răng
Sử dụng tigecyclin trong thời kỳ phát triển răng (nửa sau của thai kỳ, trẻ sơ sinh và trẻ em đưới 8 tuổi) có thể gây đổi màu răng vĩnh viễn (vàng xám - nâu). Kết quả của các nghiên cứu trên chuột với tigecyclin da cho thấy có sự đổi màu, xương.
Tigecyclin không nên được dùng trong thời kỳ phát triển răng trừ khi các thuốc khác nhiêu khả năng sẽ không có hiệu quả hoặc đều có chống chỉ định.
Viêm đại tràng giá mạc
Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo gần như với tất cả các thuốc kháng sinh và có thể dao động từ mức độ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, những bệnh nhân có dấu hiệu tiêu chảy sau khi dùng bất cứ kháng sinh nào cũng cần được xem xét chẩn đoán bệnh này.
Bệnh nhân thủng ruột
Cần thận trọng khi sử dụng đơn trị liệu tigecyclin cho các bệnh nhân có nhiễm khuẩn ổ bụng có biến chứng (cIAI) thứ phát sau thủng ruột trên lâm sàng. Trong các nghiên cứu lâm sàng pha 3 trên cIAI (a=2775), có 140/1382 bệnh nhân thủng ruột được điều trị bằng tigecyclin và 142/1393 bệnh nhân thủng ruột ở nhóm đối chứng. Trong số này, sốc nhiễm khuẩn xảy ra ở 8/140 bệnh nhân sử dụng tigecyclin và 8/142 bệnh nhân dùng thuốc đối chứng. Chưa thiết lập được mồi tương quan giữa kết quả này với phác đồ điều trị.
Các tác động của nhóm Tetraeyclin
Tigecyclin có cấu trúc tương tự các kháng sinh nhóm tetracyclin và có thể có các tác dụng không mong muốn tương tự. Các tác dụng không mong muốn có thể bao gồm: nhạy cảm với ánh sáng, giả u não, tác dụng chống đồng hóa (điều này dẫn đến làm tăng urê máu (BUN), tăng nitơ máu, nhiễm toan chuyển hóa và tăng phosphat máu). Cũng như các tetracyclin, viêm tụy đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng tigecyclin.
Bội nhiễm
Cũng như các thuốc kháng sinh khác, sử dụng thuốc này có thể làm tăng sinh một số chủng vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nắm. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị. Nếu xuất hiện bội nhiễm, phải dùng các biện pháp thích hợp.
Sự phát triển của các chủng vi khuẩn kháng thuốc
Kê đơn tigecyelin khi không có bằng chứng hoặc khả năng cao là có nhiễm khuẩn sẽ không có lợi cho bệnh nhân và làm tăng nguy cơ phát triển các chủng vi khuẩn kháng thuếc.
Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác
Trong một nghiên cứu về tương tác thuốc trên người khỏe mạnh được dùng dồng thời tigecyelin (liều khởi điểm 100 mg, tiếp theo 50 mg mỗi 12 giờ) và digoxin (liều khởi điểm 0,5 mg, tiếp theo 0,25 mg mỗi 24 giờ), tigecyclin làm giảm nhẹ Cmax của digoxin 13%, nhưng không ảnh hưởng đến diện tích dưới đường cong (AUC) hoặc độ thanh thải của digoxin. Sự thay đổi nhỏ giá trị Cmax này không ảnh hưởng đến tác dụng được lực ở trạng thái ổn định của digoxin đánh giá trên sự thay đôi điện tâm đồ. Hơn nữa, digoxin không làm ảnh hưởng đến các thông số dược động học của tigecyclin. Do đó, không cần điều chỉnh liều khi dùng tigecyclin cùng với digoxin.
Ở người khỏe mạnh dùng đồng thời tigecyclin (liều khởi điểm 100 mẹ, tiếp theo 50 mg. mỗi 12 giờ) và warfarin (liều đơn 25 mg) làm giảm độ thanh thải của R-warfarin và S- warfarin tương ứng là 40 % và 23% và làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) tương ứng là 68 % và 29 %. Tigeeyclin không làm thay đổi đáng kể tác dụng của warfarin trên chỉ số INR. Thêm vào đó, warfarin không ảnh hưởng đến các thông số được động học của tigecyclin. Tuy nhiên, nên theo đõi thời gian prothrombin hoặc các xét nghiệm đông máu thích hợp khác khi dùng đồng thời tigecyclin va warfarin.
Các nghiên cứu in vitro trên microsom gan ngudi cho thấy tigecyclin không ức chế chuyển hóa thuốc qua trung gian sáu cytochrom CYP450 sau: IA2, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6 và 3A4. Do đó, tigecyclin không làm thay đổi chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa bởi các enzyme này. Hơn nữa, do tigecyclin không phải là chất bị chuyển hóa mạnh nên độ thanh thải của tigecyclin không bị ảnh hưởng bởi các thuốc ức chế hay cảm ứng hoạt tính của các CYP450 này.
Sử dụng đồng thời các kháng sinh và thuốc tránh thai đường uống có thể làm giảm tac dụng của các thuốc tránh thai.
Ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm và các xét nghiệm chấn đoán khác:
Không có thông báo về tương tác giữa thuốc và kết quả xét nghiệm.
Thời kỳ cho con bú
Các kết quả nghiên cứu trên động vật sử dụng tigeeyclin gắn C14 cho thấy tigecyclin được bài tiết dễ dàng qua sữa ở chuột cống cho con bú. Có rất ít hoặc không có sự phơi nhiễm của chuột bú mẹ với tigecyelin do sinh khả dụng đường uống của tigecyclin thấp.
Chưa rõ trên người thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do nhiều thuốc có khả năng, bài tiết qua sữa mẹ, nên cần thận trọng khi sử dụng tigecyclin cho phụ nữ cho con bú.
Ánh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tigecyclin có thể gây chóng mặt, điều này có thể gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và/ hoặc vận hành máy móc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Tần suất của các phản ứng phụ được trình bày theo hệ thống phân loại tần suất CIOMS:
Rất thường gặp: >10%
Thường gặp: >1% và <10%
Ít gặp: > 0,1% và <1%
Hiếm gặp: > 0,01% và <0,1%
Rất hiếm gặp: <0,01%.
Tìm mạch: Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, viêm mao mạch.
Thần kinh trung ương: Tăng áp lực nội sọ lành tính (hội chứng giả u não), chóng mặt, mệt mỏi, đau đầu, giảm cảm giác, thay đổi tâm trạng, co giật, buồn ngủ, mất thăng bằng.
Da và tóc: Rụng tóc, phù mạch, hồng ban đa dạng nhiễm sắc, mày đay, mần đỏ, viêm da bong vảy, móng sậm màu, nhạy cảm với ánh sáng, sạm da và niêm mạc, hội chứng Steven-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc.
Nội tiết và chuyển hóa: Suy giáp.
Tiêu hóa: Chán ăn, ăn không ngon, thiểu sản men răng, tiêu chảy, nôn, viêm ruột, loét thực quản, viêm niêm mạc miệng, nôn, viêm tụy, viêm đại tràng giả mạc do tăng sinh C. difficile.
Tiết niệu: Viêm quy đầu, viêm niệu đạo.
Huyết học: Giảm bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ưa acid, giảm số lượng bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm các dòng tế bào máu.
Gan: Tăng transaminase, viêm gan, suy gan, tăng bilirubin huyết, tắc mật, vàng da.
Thần kinh cơ - xương: Viêm khớp, đau khớp, cứng khớp, giảm cảm giác, rồi loạn phát triển xương răng.
Mắt: Nhìn mờ.
Thận: Suy thận cấp, tăng nitrogen phi protein huyết, viêm thận kẽ.
Hô hấp: Hen, có thắt phế quản, ho, khó thở, viêm phổi kẽ thâm nhiễm bạch cầu ưa eosin.
Hội chứng tự miễn: Điều trị dài ngày bằng minocyclin có thể dẫn tới hội chứng lupus ban đỏ hệ thống do thuốc, viêm gan tự miễn, viêm mao mạch, bệnh huyết thanh.
Khác: Phản vệ, thiểu sản men răng, răng nhiễm sắc tố vàng hoặc nâu.
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LÝ HỌC
Các đặc tính dược lực học
Thuốc kháng khuẩn nhóm Glycylcyclin. Mã ATC: J01AA12
Cơ chế tác dụng
Tigecyclin, một kháng sinh glycyleyelin, ức chế tổng hợp protein vi khuẩn bằng cách gắn vào tiểu phần 30S của ribosom và ức chế gắn amino-acyl tARN vào vị trí tiếp nhận A trên ribosom. Điều này ngăn việc gắn acid amin dé kéo dai chuỗi peptid. Tigecyclin mang nhóm glycinamido gắn vào vị trí 9 của minocyclin. Nhóm thế này chưa từng có mặt trong bắt cứ dẫn chất tetracyelin tự nhiên hay bán tổng hợp nào và mang một sô đặc tính vi sinh học vượt trội hơn so với các dẫn chất tetracyclin đã từng được biết trước đây về tác dụng in viro. Hơn nữa, tigecyclin có thể không bị ảnh hưởng bởi hai cơ chế kháng tetracyclin chính của vi khuẩn là bảo vệ ribosom và bơm tống, thuốc. Do đó tigecyclin thể hiện hoạt tính in vitro và in vivo trên nhiều loại vi khuẩn gây bệnh khác nhau, Không thấy có kháng chéo giữa tigecyclin và các kháng sinh khác. Trên các nghiên cứu in virro, không thấy có tác dụng đối kháng giữa tigecyclin và các kháng sinh thông thường khác. Nhìn chung, tigecyclin được coi là kháng sinh kìm khuẩn. Ở nồng độ gấp 4 lần nồng độ ức chế tối thiểu (MIC), Tigecyelin làm số lượng, khuẩn lạc clia Enterococcus spp., Staphylococcus aureus và Escherichia coli giảm 2 log. Tuy nhiên, tigecyelin cũng có tác dụng diệt khuẩn, làm giảm 3 log số lượng, khuẩn lạc của Neisseria gonorrhoeae. Tigecyclin cũng cho thấy tác dụng diệt khuẩn trên một số chủng vi khuẩn đường hô hấp thường gặp như S. piewnoniae, H. in/luenzae và I. pneumophila.
Kỹ thuật pha loãng
Các phương pháp định lượng đã được sử dụng để xác định nồng độ ức chế vi khuẩn tối thiểu (MICs). Các giá trị MIC này được sử dụng để đánh giá mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với các kháng sinh. Giá trị MIC được xác định theo một quy trình chuẩn trên cơ sở các phương pháp pha loãng (môi trường lỏng, môi trường thạch hoặc vi pha loãng) hoặc phương pháp tương đương sử dụng số lượng vi khuẩn đã được chuẩn hóa và các nông độ khác nhau của tigecyclin. Với phương pháp pha loãng trong môi trường lỏng cho các vi khuẩn hiếu khí, giá trị MIC can được xác định trong môi trường lỏng mới pha (pha < 12 giờ).
Kỹ thuật khuếch tán
Các phương pháp định lượng đo đường kính vòng vô khuẩn cũng cho phép đánh giá độ nhạy cảm của vi khuẩn với các kháng sinh. Quy trình được chuẩn hóa đòi hỏi sử dụng số lượng vi khuẩn đã được chuẩn hóa.
Quy trình này sử dụng các đĩa giấy chứa 15 ng tigecyclin để thử độ cảm của các vi sinh vật với tigecyclin. Biện giải kết quả bao gồm mối tương quan giữa đường kính vòng vô khuẩn với giá trị MIC của tigecyclin.
Hiệu qủa lâm sàng đã được chứng minh trên các chủng phân lập nhạy cảm trong các chỉ định lâm sàng đã được phê duyệt.
Các đặc tính được động học
Hấp thu
Tigecyclin được dùng qua đường tinh mach, do đó sinh khả dụng của tigecyclin 14 - 100 %.
Phân bố
Trên in vitro, tigecyclin két hop với protein huyết tương khoảng 7l % đến 89 % ở nồng độ quan sát trong các nghiên cứu lâm sàng (0,1 đến 1,0 ug/mL). Các nghiên cứu được động học trên người và động vật thí nghiệm cho thấy tigecyclin dùng nhanh chóng phân bố vào các mô. Trên chuột cũng dùng liều đơn hoặc đa liều C- Tigecyclin, chất phóng xạ được phân bỗ tới hầu hết các mô, xuất hiện cao nhất ở Xương, tủy xương, tuyến giáp, thận, lách và tuyến nước bọt. Trên người, thể tích phân bố ở nồng độ hang định vào khoảng 500 đến 700 L (7 đến 9 L/kg) cho thấy tigecyclin được phân bế rộng hơn thể tích huyết tương và đi vào các mô.
Trong một nghiên cứu liều đơn, tigecyelin 100 mg được dùng cho các bệnh nhân phẫu thuật theo chương trình để lấy bỏ các mô. Nồng độ kế mô sau 4 giờ dùng tigecyclin được do trong các mô và địch sinh học: túi mật, phổi, đại tràng, dịch khớp và xương. Nồng độ tigecyelin trong các mô cao hơn trong máu: trong dịch túi mật (38 lần, n6), phổi và đại tràng (2,3 lần, n=6). Nồng độ tigecyclin trong các mô này sau khi sử dụng liều lặp lại chưa được nghiên cứu.
Chuyển hóa
Tigeeyelin ít bị chuyển hóa. Các nghiên city in vizo với tigeeyclin sir dung microsom san, các lá cắt gan và các tế bào gan cho thấy các chất chuyển hóa của tigecyclin chỉ ở dạng vết. Trên người tình nguyện nam khỏe mạnh dùng '“C-Tigecyclin, tigecyclin có SC là chất chủ yếu được tìm thấy trong nước tiểu và phân.
Thải trừ:
Sau khi dùng tigecyclin gắn '°C, phần có hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong phân và nước tiểu cho thấy 59 %liều sử dụng được thải trừ qua mật/phân, và 33% được bài tiết qua nước tiểu. Nhìn chung, tigecyclin thải trừ chủ yếu qua đường mật dưới dạng không bị biến đổi. Con đường thải trừ thứ hai là bài tiết nguyên ven qua thận và dạng liên hợp glucuronic.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh