ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊTRONG BỆNH LÝ ÁP XE CƠ THẮT LƯNG CHẬU ĐÃ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2018-2022

Nội dung

Tác giả: Huỳnh Nhất Cao Nhân*, Huỳnh Thanh Long, Phạm Việt Khương, Ngô Minh Hiếu,

Nguyễn Mạnh Khiêm, Nguyễn Hoàng Minh, Trần Thị Bích Loan,

Nguyễn Thị Hằng Ni, Nguyễn Thị Trọng Nghĩa,

Nguyễn Văn Lê Bá Lộc 

-------------------------------------

*Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Áp xe cơ thắt lưng chậu (Áp xe cơ psoas) là một tình trạng bệnh lý hiếm gặp. Các triệu chứng lâm sàng của áp xe cơ thắt lưng chậu thứ phát thường không điển hình. Đề tài này nhằm tìm hiểu các các đặc điểm bệnh lý giúp chẩn đoán và điều trị sớm các trường hợp áp xe cơ thắt lưng chậu.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu các bệnh nhân đã được chẩn đoán áp xe cơ thắt lưng chậu và điều trị tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2022.

Kết quả: Trong 29 TH có tuổi trung bình 56,8 ± 14,8; độ tuổi từ 25 đến 83 tuổi. Nam chiếm 44,8%, nữ chiếm 55,2%, tỷ lệ nam:nữ là 4:5. Tiền căn đái tháo đường 65,5%, viêm thân sống đĩa đệm 31,0%. Sốt là lý do nhập viện nhiều nhất (58,6%). Ổ áp xe cơ Psoas đa số bên phải (62,1%), cả 2 bên là 6,9%. Kết quả cấy mủ âm tính 55,2%, dương tính nhiều nhất với E. Coli (20,7%); có 2 trường hợp PCR lao dương tính (chiếm 6,9%). Hai phác đồ kháng sinh sử dụng nhiều nhất là Ceftriaxon + Metronidazole (31%) và Carbapenem + Linezolide (17,2%). Sau khi can thiệp phẫu thuật, chỉ số bạch cầu và thể tích ổ áp xe giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Thời gian nằm viện trung bình 19,7 ± 11,3 ngày.

Kết luận: Áp xe cơ Psoas là bệnh lý phức tạp, triệu chứng lâm sàng không điển hình. Phẫu thuật dẫn lưu ổ áp xe cơ Psoas có ý nghĩa quan trong trong việc giải quyết ổ nhiễm trùng. Tuy vậy, điều trị áp xe cơ Psoas thường có thời gian nằm viện lâu.

Từ khóa: Áp xe cơ thắt lưng chậu, áp xe cơ psoas, phẫu thuật dẫn lưu.

KẾT LUẬN

Áp xe cơ psoas là bệnh ít gặp và có triệu chứng lâm sàng không điển hình, thẻ thứ phát thường gặp trên các bệnh nhân viêm thân sống đĩa đệm hoặc do lao. Triệu chứng thường gặp là sốt và đau hông lưng. Tác nhân hàng đầu gây ra áp xe cơ psoas trong nhóm bệnh nhân của chúng tôi là E.Coli. Bệnh nhân thường được bắt đầu kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm. Cần can thiệp dẫn lưu ổ áp xe cơ psoas để cải thiện các triệu chứng lâm sàng và rút ngắn thời gian nằm viện.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Mallick IH, Thoufeeq MH, Rajendran TPIliopsoas abscessesPostgraduate Medical Journal 2004;80:459-462.
  2. Rodrigues J, Iyyadurai R, Sathyendra S, Jagannati M, Prabhakar Abhilash KP, Rajan SJ. Clinical presentation, etiology, management, and outcomes of iliopsoas abscess from a tertiary care center in South India. J Family Med Prim Care. 2017 Oct-Dec;6(4):836-839. doi: 10.4103/jfmpc.jfmpc_19_17. PMID: 29564273; PMCID: PMC5848408.
  3. Hsieh MS, Huang SC, Loh el-W, et al. Features and treatment modality of iliopsoas abscess and its outcome: a 6-year hospital-based study. BMC Infect Dis. 2013;13:578. Published 2013 Dec 9. doi:10.1186/1471-2334-13-578
  4. Chern CH, Hu SC, Kao WF, Tsai J, Yen D, Lee CH, et al. Psoas abscess: Making an early diagnosis in the ED. Am J Emerg Med. 1997;15:83–8.
  5. Takada T, Terada K, Kajiwara H, Ohira Y. Limitations of using imaging diagnosis for psoas abscess in its early stage. Intern Med. 2015;54:2589–93.
  6. Kimizuka Y, Ishii M, Murakami K, Ishioka K, Yagi K, Ishii K, et al. A case of skeletal tuberculosis and psoas abscess: Disease activity evaluated using (18)F-fluorodeoxyglucose positron emission tomography-computed tomography. BMC Med Imaging. 2013;13:37.
  7. Navarro López V, Ramos JM, Meseguer V, Pérez Arellano JL, Serrano R, García Ordóñez MA, et al. Microbiology and outcome of iliopsoas abscess in 124 patients. Medicine (Baltimore) 2009;88:120–30.
  8. Tabrizian P, Nguyen SQ, Greenstein A, Rajhbeharrysingh U, Divino CM. Management and treatment of iliopsoas abscess. Arch Surg. 2009;144:946–
  9. Gupta S, Suri S, Gulati M, Singh P. Ilio-psoas abscesses: Percutaneous drainage under image guidance. Clin Radiol. 1997;52:704–
return to top