✴️ Cắt đoạn dạ dày

Hiện nay với sự phát triển và ứng dụng rất tốt thuốc ức chế tiết acid dịch vị đã làm thay đổi kết quả điều trị trong bệnh lý loét dạ dày tá tràng. Tỷ lệ phẫu thuật cắt đoạn dạ dày chỉ còn trong một số trường hợp nhất định, chủ yếu là trong các trường hợp nghi ngờ hoặc đã chẩn đoán là ung thư.

 

CHỈ ĐỊNH

 Loét hành tá tràng có biến chứng thủng, hẹp, chảy máu, điều kiện cho phép (tại chỗ và toàn thân)

 Ung thư dạ dày vùng hang môn vị gây biến chứng thủng, hẹp, chảy máu mà điều kiện toàn thân không cho phép nạo vét hạch.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chống chỉ định đối với phẫu thuật nói chung

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện:

Phẫu thuật viên chính chuyên khoa tiêu hoá hoặc ngoại chung

02 phẫu thuật viên phụ

01 bác sỹ gây mê

Kíp dụng cụ viên, chạy ngoài, phụ mê: 03 điều dưỡng

Người bệnh:

Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh

Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi

Điều trị ổn định các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật (trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu người bệnh có thiếu máu nhiều

Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân - Kháng sinh dự phòng

Phương tiện:

Bộ dụng cụ đại phẫu, chỉ khâu, máy cắt nối…

Dự kiến thời gian phẫu thuật: 180 phút

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Tư thế: người bệnh nằm ngửa

Vô cảm: gây mê nội khí quản. Trường hợp nguy cơ cao khi gây mê nội khí quản có thể gây tê ngoài màng cứng và gây tê tại chỗ.

Kỹ thuật:

Bước 1: đường mổ trắng giữa trên dưới rốn hoặc trên rốn

Bước 2: đánh giá thương tổn trong mổ - Bước 3: xác định mốc cắt dạ dày:

. dưới môn vị 2-3 cm

. Bờ cong nhỏ: chỗ động mạch vị trái gặp bờ cong nhỏ

. Bờ cong lớn: chỗ gặp nhau của động mạch vị mạc nối phải và trái

Bước 4: Đóng mỏm tá tràng kín, trong trường hợp khó đóng mỏm tá tràng nên đặt dẫn lưu mỏm tá tràng và đặt hệ thống dẫn lưu cạnh mỏm tá tràng.

Bước 5: Lập lại lưu thông theo kiểu Billroth I (Péan), hoặc Billroth II (Polya, Frinsterer) hay Roux-en-Y tùy theo kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Miệng nối trước hoặc qua mạc treo đại tràng ngang.

Bước 6: lau rửa sạch ổ bụng, đặt dẫn lưu

Bước 7: đóng bụng theo các lớp giải phẫu.

 

THEO DÕI CÁC TAI BIẾN – BIẾN CHỨNG VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ.

Chảy máu: thường trong 48h đầu hoặc những ngày tiếp theo. Chảy máu đỏ tươi, số lượng nhiều qua dẫn lưu, toàn trạng thay đổi (nhợt, lo âu, mạch nhanh, huyết áp tụt) cần mổ kiểm tra lại, cầm máu.

Theo dõi áp xe tồn dư, tình trạng bục miệng nối, nhiễm trùng vết mổ để có chỉ định can thiệp kịp thờ

Theo dõi tình trạng chung: mạch, huyết áp, viêm phổi

 . Truyền dịch: tính đủ năng lượng, lượng dịch vào cho từng người bệnh cụ thể. . Kháng sinh: sử dụng kháng sinh dự phòng hoặc sử dụng kháng sinh điều trị khi có chỉ định, tùy thuộc hoàn cảnh cụ thể.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top