Ung thư thực quản (UTTQ) là một bệnh nặng, chiếm khoảng 2% trong số các loại ung thư. Ở Việt Nam, ung thư thực quản đứng hàng thứ 5 trong các loại ung thư đường tiêu hóa.
Điều trị UTTQ chủ yếu bằng phẫu thuật, mổ cắt rộng rãi thực quản có kết hợp xạ trị và hóa chất tùy theo chỉ định cho từng trường hợp cụ thể
Phẫu thuật nội soi ngực và bụng tuy chiếm ưu thế về khả năng nạo vét hạch nhưng tăng biến chứng hô hấp, thời gian phẫu thuật kéo dài, không thể áp dụng cho trường hợp dày dính màng phổi hoặc những khối u 1/3 dưới không đánh giá được khả năng lan xuống tâm phình vị.
Những người bệnh UTTQ 1/3 dưới, ở giai đoạn T1-T3 và N0-N Ung thư tâm vị typ I và II theo phân loại của Siewert năm 1987.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Ung thư thực quản cổ, ngực 1/3 trên và giữa
Ung thư thực quản 1/3 dưới nhưng kích thước u to
Bệnh toàn thân phối hợp nặng: suy thận, suy tim, suy hô hấp…
Chống chỉ định của phẫu thuật nội soi:
Chống chỉ định bơm hơi phúc mạc: bệnh mạch vành, van tim, tâm phế mãn.
Người thực hiện kỹ thuật:
Phẫu thuật viên nội soi tiêu hóa, bác sĩ gây mê hồi sức có kinh nghiệm.
Phương tiện:
Bộ trang thiết bị đồng bộ mổ nội soi của hãng Kall Storz.
Người bệnh:
Xét nghiệm cơ bản, nội soi, xquang, siêu âm, CT ngực-bụng
Nuôi dưỡng người bệnh và tập thở
Thụt tháo đại tràng
Vệ sinh tại chỗ
Kháng sinh dự phòng trước mổ
Hồ sơ bệnh án: Hoàn thành các thủ tục hành chính theo quy định: bệnh án chi tiết, biên bản hội chẩn, biên bản khám trước khi gây mê, giấy cam đoan đồng ý phẫu thuật.
Kiểm tra hồ sơ: Tên tuổi người bệnh, chẩn đoán, chỉ định, chống chỉ định
Kiểm tra người bệnh: Đúng người (tên, tuổi,…), đúng bệnh.
Thực hiện kỹ thuật:
Vô cảm: mê nội khí quản
Tư thế: Người bệnh nằm ngửa, kê gối ở vai, đầu nghiêng sang phải, hai chân dạng. Phẫu thuật viên đứng giữa hai chân, người phụ một đứng bên phải người bệnh, người phụ hai đứng bên trái người bệnh. Màn hình camera được đặt trên đầu người bệnh.
Kỹ thuật
Vị trí trocar:
Các bước tiến hành:
Giải phóng thực quản bụng:
Phẫu tích thành sau thực quản
Phẫu tích thành phải thực quản
Phẫu tích thành trước thực quản
Phẫu tích thành trái thực quản:
THEO DÕI
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, dẫn lưu màng phổi, dẫn lưu cổ…
Kháng sinh điều trị trong 7 ngày.
Lưu ý bồi phụ nước điện giải, dinh dưỡng.
Thủng thực quản : Khâu lại.
Rách phế quản: Khâu phục hồi lại.
Tổn thương các mạch máu lớn: Có thể phải mổ mở để xử lý.
Chảy máu sau mổ: truyền máu hoặc mổ lại.
Suy hô hấp: thở oxy hỗ trợ, tìm nguyên nhân gây suy hô hấp.
Rò miệng nối: nhịn ăn, truyền dịch, hút liên tục miêng nối cổ.
Rò dưỡng chấp: nhịn ăn, truyền dịch. Mổ lại khi có chỉ định.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh