ĐẠI CƯƠNG
Polype trực tràng là bệnh khá thường gặp, đây là những khối u lồi vào trong lòng đại trực tràng, chúng được hình thành do sự tăng sinh quá mức của niêm mạc trực tràng. Polype trực tràng có thể là một hay nhiều khối u đường kính từ vài milimet đến vài centimet, nhô lên bề mặt lòng trực tràng. Polype trực tràng có thể là u lành tính, một số khác có thể biến thành ung thư.
CHỈ ĐỊNH
Vị trí: Khối u, polype trực tràng 1/3 giữa trở xuống
Kích thước: Các polype đường kính dưới 2cm, chân hẹp
Số lượng: Dưới 5 polype
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Polypose đại trực tràng
Polype chân rộng, tổn thương ung thư hoá thâm nhiễm qua lớp dưới niêm mạc
CHUẨN BỊ
Người thực hiện: Phẫu thuật viên tiêu hóa hoặc PTV ngoại chung.
Người bệnh: Giải thích cho nguời bệnh và gia đình biết rõ bẹnh và tình trạng toàn thân, về khả nang phẫu thuạt sẽ thực hiẹn, về các tai biến, biến chứng, di chứng có thể gạp do bẹnh, do phẫu thuạt, do gây mê, do co địa của nguời bẹnh.
Giải đáp những khúc mắc của nguời bẹnhvề bẹnh tạt, về phẫu thuạt,...trong phạm vi cho phép.
Phương tiện: Van hậu môn, tốt nhất có van Hill Ferguson, bộ dụng cụ trung phẫu
Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 phút
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Tư thế: Phụ khoa, có thể nằm sấp.
Vô cảm: Gây mê toàn thân, gây tê vùng hoạc gây tê tại chỗ.
Kỹ thuật:
Đặt van hậu môn
Xác định chính xác chân polype, cắt polype, cắt sâu xuống lớp cơ niêm của trực tràng
Khâu lại diện cắt
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi:
Theo dõi tình trạng toàn thân và tại vùng phẫu thuật:
+ Mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ, tri giác
+ Theo dõi tại vết mổ: chảy máu, chảy dịch, đau.
+ Khi phẫu thuật bằng gây tê tủy sống, người bệnh thường bí đái trong ngày đầu, có thể phải đặt sonde bàng quang.
Dùng thuốc giảm đau, kháng sinh nếu cần; thuốc nhuận tràng, thuốc an thần buổi tốThường truyền dịch 500ml – 1000ml sau mổ.
Cho người bệnh ăn nhẹ, tập vận động sớm.
Săn sóc vết mổ: thay băng hàng ngày, khi có hiện tượng bất thường như chảy máu, thấm dịch nhiều phải kiểm tra vết mổ. Ngâm hậu môn trong nước ấm trong một số phẫu thuật theo chỉ định của bác sỹ phẫu thuật.
Thuờng cho kháng sinh, thuốc giảm đau 3 ngày – 5 ngày loại metronidazol, paracetamol. Ngày đầu dùng đuờng tiêm, từ ngày thứ 2 dùng đuờng uống.Uống thêm thuốc nhuạn tràng, tránh táo bón đọng phân trong trực tràng gây kích thích đại tiẹn, gây đau kéo dài Bắt đầu an trở lại sau mổ 12 giờ.
Săn sóc tại chỗ: giữ sạch vết mổ (sau đại tiện rửa sạch hạu môn, thấm khô). Thuờng không cần đạt viên đạn trĩ vào hạu môn.Không ngâm rửa hạu môn tránh bục đuờng khâu niêm mạc.
Xử trí tai biến:
Chảy máu: gặp do vết thuong đã đuợc khâu chủ động, Thuờng đại tiện có dính ít máu. Nếu mức độ chảy máu nhiều (do khâu cầm máu không tốt), không tự cầm, cần kiểm tra lại vết mổ để cầm máu bằng đốt điện hay khâu.
Đau: Dùng thuốc giảm đau loại paracetamol.
Bí đái: Thuờng gạp sau gây tê tủy sống, hoạc do người bệnh đau nhiều cũng gây khó tiểu tiẹn. Nếu cần thiết phải đạt sonde bàng quang.
Mất hoặc giảm tự chủ đại tiện: Thuờng mức độ nhẹ và tự khỏi hoạc tạp phục hồi chức năng sẽ cải thiện.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh