Thủng ổ loét dạ dày-tá tràng là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, chiếm khoảng 5%-22% của tất cả người bệnh loét dạ dày-tá tràng. Hơn 90% trường hợp là thủng ổ loét hành tá tràng. Điều trị thủng ổ loét tá tràng chủ yếu bằng phẫu thuật. Phương pháp khâu thủng tá tràng kèm nối dạ dày hỗng tràng có mục đích: làm cho dịch vị tiêu hóa nhanh không ứ đọng lâu ở dạ dày đồng thời dịch tá tràng qua miệng làm trung hòa toan dịch vị và thức ăn không đi qua ổ loét làm nhanh liền lỗ thủng. Ngoài ra, nối dạ dày hỗng tràng được thực hiện khi lỗ thủng tá tràng kích thước lớn, hẹp môn vị, cắt dây X để tránh ứ đọng ở dạ dày.
Thời gian từ lúc thủng đến lúc nhập viện 24 giờ.
Hẹp môn vị
Không có xuất huyết tiêu hoá.
Với người bệnh chống chỉ định Phẫu thuật nội soi (PTNS).
Với bệnh lý thủng ổ loét tá tràng:
Người thực hiện kỹ thuật: Bác sĩ chuyên khoa ngoại tiêu hóa và gây mê hồi sức có kinh nghiệm
Phương tiện: Hệ thống phẫu thuật nội soi đồng bộ.
Người bệnh:
Tiến hành các xét nghiệm khẩn cần thiết
Kháng sinh trước mổ: cephalosporin thế hệ 3 tiêm tĩnh mạch
Đặt ống thông dạ dày
Truyền dịch để bù nước và điện giải
Vệ sinh vùng mổ
Đặt ống thông tiểu
Giải thích cho người bệnh và người nhà người bệnh về các bước điều trị và các tai biến có thể xảy ra trong mổ.
Hồ sơ bệnh án: Hoàn thành các thủ tục hành chính theo quy định: bệnh án chi tiết, biên bản hội chẩn, biên bản khám trước khi gây mê, giấy cam đoan đồng ý phẫu thuật.
Kiểm tra hồ sơ: Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.
Kiểm tra người bệnh: Đúng người (tên, tuổi,…), đúng bệnh.
Thực hiện kỹ thuật:
Gây mê: Nội khí quản.
Tư thế: Người bệnh nằm tư thế đầu cao, chân thấp một góc 150-300, hai chân người bệnh dạng, phẫu thuật viên chính đứng giữa hai chân người bệnh, người cầm camera đứng bên trái người bệnh, dụng vụ viên đứng bên phải người bệnh.
Kỹ thuật:
Thì 1: Đặt optic 5mm và bơm hơi vào ổ phúc mạc
Thì 2: Kiểm tra, đánh giá tình trạng lỗ thủng và ổ phúc mạc.
Thì 4: Rửa ổ bụng
Thì 5: Nối dạ dày hỗng tràng
Thì 6: Đóng bụng.
Ống thông dạ dày được giữ cho đến khi người bệnh có nhu động ruột, thời gian đặt ống thông dạ dày ít nhất là 48 giờ. Bù nước và điện giải. Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch cho đến khi người bệnh ăn trở lại được. Cho ăn trở lại vào ngày thứ 5 và chia ăn nhiều bữa trong ngày.
Dẫn lưu ổ bụng nếu có sẽ được rút khi không còn chảy dịch, thường từ 24-48 giờ.
Kháng sinh dùng theo chế độ kháng sinh điều trị.
Dùng các thuốc kháng tiết như thuốc ức chế bơm proton hoặc thuốc ức chế thụ thể H2 được bắt đầu ngay sau mổ như Zantac 50 mg, 3 lần mỗi ngày hoặc Omeprazole 40mg 1 lần mỗi ngày.
Người bệnh dậyvận động sau mổ 24 giờ.
Chảy máu chỗ khâu hoặc miệng nối: phải mổ lại cầm máu.
Bục hay rò chỗ khâu hoặc miệng nối: khâu lại chỗ bục hoặc dẫn lưu.
Áp xe tồn dư: có thể mổ lại hoặc điều trị kháng sinh kèm chọc hút.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh