✴️ Tất cả những điều bạn cần biết về sa trực tràng

1. Sa trực tràng là gì?

  • Trực tràng là đoạn cuối cùng của ruột già, ngay trước hậu môn, dài khoảng 20 cm. Đây là khu vực lưu trữ tạm thời phần chất thải của ruột.
  • Trực tràng bị sa ra ngoài là khi trực tràng trượt ra khỏi lớp niêm mạc hoặc trượt toàn bộ ra ngoài lỗ hậu môn. Thông thường, hiện tượng này xuất hiện với phần trực tràng lồi ra ngoài hậu môn khi đi đại tiện. Phần đó có thể tự động co trở lại ống hậu môn hoặc có thể được đẩy lên bằng tay. Tình trạng này gây khó chịu cho người bệnh, nhưng hiếm khi dẫn đến tình trạng cấp cứu. Tuy nhiên, người bệnh thường có tâm lý ngại ngùng, thường chịu đựng bệnh mà không đi điều trị. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống.

Bệnh sa trực tràng là gì

Sa trực tràng được phân thành nhiều cấp độ khác nhau.

 

2 Phân loại sa trực tràng

Trực tràng bị sa được phân loại theo mức độ nghiêm trọng bao gồm:

  • Sa không hoàn toàn: trực tràng đã bị sa, nhưng không đến mức có thể lòi ra ngoài hậu môn.
  • Sa niêm mạc: là niêm mạc của trực tràng bị lồi ra ngoài hậu môn.
  • Sa hoàn toàn: toàn bộ khối trực tràng bị lồi ra ngoài qua hậu môn, còn được khọi là sa toàn bộ.

 

3. Nguyên nhân của sa trực tràng

Nguyên nhân chính xác khối trực tràng bị sa vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, có một số yếu tố nguy cơ đã được chứng minh bao gồm:

 

3.1 Nguyên nhân thường gặp

  • Táo bón mạn tính hay còn là tình trạng táo bón kéo dài.
  • Phải rặn khi đi tiểu.
  • Hệ thống cơ vùng sàn chậu yếu, cơ thắt hậu môn yếu.
  • Tất cả các tình trạng có sự tăng áp lực trong ổ bụng kéo dài. Ví dụ: phì đại lành tính tuyến tiền liệt, xơ gan, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
  • Các vấn đề bất thường về cấu trúc các dây chằng giữ trực tràng bởi các cơ quan xung quanh.

 

3.2 Nguyên nhân khác

  • Bệnh lý đường ruột bẩm sinh, chẳng hạn: Hirschsprung hoặc loạn sản thần kinh ruột.
  • Nhiễm ký sinh trùng.
  • Có chấn thương vùng thắt lưng – cùng – cụt.
  • Bệnh lý thoát vị đĩa đệm vùng thắt lưng – cùng – cụt.
  • Tổn thương các dây thần kinh điều khiển cơ vùng hậu môn – trực tràng. Việc này có thể xuất hiện sau mang thai hoặc sinh thường khó, sau phẫu thuật, sau chấn thương.
  • Sự suy yếu các cơ cũng có liên quan đến quá trình lão hóa. Do đó, tình trạng trực tràng bị sa thường phổ biến hơn ở những người từ 65 tuổi trở lên.
  • Một số yếu tố được cho là có liên quan đến di truyền.

 

4. Triệu chứng

Các triệu chứng của sa trực tràng tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của từng người bệnh. Và chúng có xu hướng tiến triển từ từ.

 

4.1 Triệu chứng báo hiệu sa trực tràng

Các dấu hiệu chung thường gặp bao gồm:

dấu hiệu sa trực tràng

Dấu hiệu thường gặp của sa trực tràng là rối loạn đại tiện.

  • Triệu chứng đầu tiên bạn thường nhận thấy là cảm giác có khối phồng ở hậu môn.
  • Cảm thấy đau và khó chịu vùng bụng dưới, bên trái.
  • Cảm giác đại tiện không hết phân.
  • Thường xuyên bị tình trạng táo bón hoặc phải rặn khi đi đại tiện.
  • Thấy có khối lòi ra ngoài vùng hậu môn. Nhưng có thể tự co lên hoặc bị đẩy trở về vị trí cũ được.
  • Rối loạn tiêu hóa, không kiểm soát được việc đại tiện, tiêu chảy …
  • Hoạt động thể chất bình thường, ví dụ như đi bộ, ngồi, tập thể dục cũng có thể khiến một phần của trực tràng bị lồi ra ngoài hậu môn.

 

4.2 Triệu chứng bệnh sa trực tràng nặng

  • Khi tình trạng nặng hơn, có thể xuất hiện chảy máu từ niêm mạc trong trực tràng. Dấu hiệu phân dính máu đỏ tươi, thậm chí máu nhỏ giọt khi đại tiện.
  • Hậu môn thấy chảy máu hoặc chảy chất nhầy.
  • Sau khi đi đại tiên, thấy có dịch hoặc phân chảy tiếp ra quần.
  • Nếu sa một phần hoặc sa hoàn toàn trực tràng, bạn có thể gặp khó khăn trong việc đánh hơi.

 

5. Biến chứng

Các biến chứng của tình trạng trực tràng bị sa khi không điều trị bao gồm:

  • Nguy cơ tổn thương trực tràng như loét và chảy máu trực tràng.
  • Trực tràng sa mạn tính, không thể tự co lại vào bên trong cơ thể.
  • Do khối trực tràng bị lồi ra ngoài, gây chèn ép và thiếu sự cấp máu.
  • Phần trực tràng bị sa có nguy cơ loét, hoại tử.

 

6. Chẩn đoán bệnh sa trực tràng

Sa trực tràng được chẩn đoán bằng thăm khám lâm sàng (bác sĩ hỏi bệnh và khám bằng mắt – tay). Bác sĩ có thể đề nghị bạn nằm khám ở tư thế thích hợp, bộc lộ được vùng trực tràng bị sa.

Ngoài ra bác sĩ có thể chỉ định thực hiện các xét nghiệm, chụp chiếu hình ảnh như:

  • Kiểm tra vận động dây thần kinh Pudendal
  • Nội soi đại tràng
  • Điện cơ hậu môn (EMG).
  • Áp kế hậu môn
  • Siêu âm hậu môn
  • MRI

 

7. Phân biệt với bệnh trĩ

Sa trực tràng và trĩ đều là 2 bệnh lý phổ biến của vùng hậu môn – trực tràng. Người bệnh đều cảm thấy rất khó chịu và thường bị rối loạn đại tiện.Tuy nhiên đây là 2 bệnh khác nhau cần được phân biệt chính xác:

  • Trĩ là bệnh của các mạch máu. Trĩ thường phổ biến hơn nhưng nhẹ hơn. Dấu hiệu có thể gồm: đau, ngứa, máu dính trên giấy vệ sinh.
  • Trực tràng là bệnh của cơ và niêm mạc. Bệnh trực tràng bị sa liên quan đến chuyển động của chính trực tràng – nhu động ruột.

 

8. Điều trị

  • Bệnh trực tràng bị sa không thể tự khỏi, mức độ sa sẽ tăng dần theo thời gian. Quá trình này có thể kéo dài vài tháng thậm chí đến vài năm.
  • Việc điều trị tùy thuộc vào yếu tố từng cá nhân. Bao gồm: tuổi, mức độ của bệnh, có bất thường khác hay không.
  • Nếu được chẩn đoán sa trực tràng, ban có thể lựa chọn trì hoãn điều trị nếu các triệu chứng nhẹ và không bị cản trở nhiều về chất lượng cuộc sống

Việc điều trị bao gồm: điều trị không dùng thuốc, điều trị có dùng thuốc và phẫu thuật.

 

8.1 Điều trị không dùng thuốc.

  • Thay đổi chế độ ăn uống và thay đổi lối sống: Bao gồm chế độ ăn nhiều chất xơ, uống nhiều nước và tập thể dục thường xuyên.
  • Thay đổi thói quen đi vệ sinh: Không cố gắng rặn khi đại tiện. Đi đại tiện mỗi ngày một lần và nên đi vào buổi sáng. Trước khi đi đại tiện có thể vận động hỗ trợ tăng nhu động ruột.

Táo bón thường xuyên được xem là nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng trực tràng bị sa. Do đó, việc điều chỉnh chế độ ăn uống, thói quen sinh hoạt để giảm táo bón đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh trực tràng sa. Bên cạnh đó, có thể điều trị bệnh bằng phương pháp cố định các cấu trúc trong trường hợp sa niêm mạc.

 

8.2 Điều trị dùng thuốc.

Các thuốc điều trị đối với sa trực tràng chỉ có tính chất tạm thời và hỗ trợ phẫu thuật.

Một số thuốc và chế phẩm phổ biến hiện nay bao gồm:

  • Huyết thanh
  • Thuốc chống co thắt
  • Các gel, thuốc dạng bôi có tác dụng ngăn ngừa nhiễm trùng và giảm đau.

Lưu ý: Thuốc chỉ được sử dụng khi có sự chỉ định của bác sĩ sau khi đã thăm khám chính xác tình trạng bệnh.

 

8.3 Phẫu thuật

Phương pháp phẫu thuật đôi khi được thực hiện để cố định trực tràng về đúng vị trí. Việc phẫu thuật có thể được thực hiện qua đường bụng hoặc đường hậu môn:

  • Phẫu thuật qua đường bụng thường được thực hiện để kéo trực tràng lại đúng vị trí cũ. Có thể dùng phương pháp mổ mở hoặc mổ nội soi.
  • Phẫu thuật qua đường hậu môn gồm việc kéo một phần trực tràng ra ngoài và cắt bỏ nó. Sau đó, trực tràng được đặt trở lại bên trong và gắn vào ruột già.

Các phẫu thuật qua đường bụng thường cho kết quả lâu dài tốt hơn. Tuy nhiên, trường hợp bệnh nhân lớn tuổi được khuyến cáo nên phẫu thuật qua đường hậu môn.

Phẫu thuật là lựa chọn tốt nhất để điều trị cho những trường hợp sa trực tràng nặng. Có nhiều phương pháp phẫu thuật ngày càng cải tiến, giảm bớt đau đớn cho bệnh nhân mà vẫn đạt hiệu quả cao. Ở trẻ nhỏ, bệnh có xu hướng tự khỏi mà không cần can thiệp.

Cần chuẩn bị gì trước khi phẫu thuật?

  • Một ngày trước khi phẫu thuật, bạn sẽ được yêu cần nhịn ăn. Có thể cần thiết uống một loại thuốc đặc biệt, giúp tống phân ra ngoài (thuốc nhuận tràng, …).
  • Tùy trường hợp mà các bác sĩ có thể chỉ định gây mê cho bệnh nhân.

Cần chú ý gì sau phẫu thuật trực tràng bị sa?

  • Ngay sau phẫu thuật, bạn sẽ được chăm sóc tại viện bởi các nhân viên y tế. Bác sĩ sẽ dùng thuốc giảm đau để hỗ trợ giảm đau sau mổ.
  • Ống thông tiểu (sonde tiểu) sẽ được rút khi bạn có cảm giác buồn tiểu và có thể tự tiểu được.
  • Thông thường, bệnh nhân sau phẫu thuật trực tràng sa sẽ được nằm viện theo dõi khoảng từ 3 đến 6 ngày. Sau đó, bệnh nhân được ra viện và hẹn tái khám.

Nhìn chung, phẫu thuật trực tràng có tiên lượng tích cực. Sau phẫu thuật, người bệnh nên ăn thức ăn lỏng và mềm trong một thời gian. Thời gian đầu, có thể dùng thuốc làm mềm phân để ngăn ngừa táo bón.

Chế độ ăn tránh táo bón sau điều trị sa trực tràng

Sau khi điều trị sa trực tràng bệnh nhân nên xây dựng chế độ ăn phù hợp, tránh táo bón

Biến chứng của phẫu thuật sa trực tràng

Các biến chứng có thể xảy ra khi phẫu thuật trực tràng bị sa bao gồm: Phản ứng dị ứng với thuốc gây mê, chảy máu, nhiễm trùng sau mổ, tổn thương các dây thần kinh hoặc cơ quan lân cận, trực tràng bị sa tái phát… Tuy nhiên, nếu được phẫu thuật tại các cơ sở y tế đạt chuẩn, bác sĩ có chuyên môn tốt, cơ sở vật chất hiện đại… thì sẽ giúp giảm thiểu biến chứng có thể gặp phải, đảm bảo an toàn tối đa trong quá trình phẫu thuật. Do đó người bệnh cần lựa chọn thăm khám và điều trị tại các cơ sở y tế uy tín để có được hiệu quả cao và đảm bảo an toàn.

Chăm sóc tại nhà sau khi phẫu thuật

Bệnh nhân cần tuân thủ các hướng dẫn và tư vấn của bác sĩ: Nhìn chung, người bệnh cần:

  • Nghỉ ngơi nhiều nhất có thể, tránh căng thẳng.
  • Tránh khuân vác nặng, tránh kích thích tăng áp lực vùng chậu (kể cả ho) trong vài tuần.
  • Thực hiện các biện pháp ngăn ngừa táo bón: ăn thực phẩm giàu chất xơ, uống nhiều nước. Bạn nên ăn nhiều rau, trái cây, các loại đậu – đỗ … Hạn chế các loại thực phẩm đóng hộp, đã qua chế biến.
  • Sau khi phẫu thuật trực tràng, bệnh nhân có thể có dịch hoặc máu vùng hậu môn – trực tràng trong khoảng 4 tuần. Thưởng chảy rỉ rả, lượng ít.
  • Người bệnh cần liên hệ với bác sĩ nếu gặp bất kì triệu chứng khó chịu hoặc bất thương nào. Ví dụ: tiểu khó, chảy máu nhiều, sốt, nhiễm trùng vết mổ …
  • Người bệnh có thể quay trở lại sinh hoạt và làm việc bình thường sau phẫu thuật khoảng 6 tuần.
  • Lưu ý tái khám đúng theo lịch hẹn của bác sĩ.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top