✴️ Quy trình Phẫu thuật nội soi điều trị áp xe ruột thừa trong ổ bụng

ĐẠI CƯƠNG

Áp xe ruột thừa là trường hợp viêm ruột thừa cấp tính vỡ mủ, sau đó được các cơ quan lân cận bao bọc lại hình thành ổ áp xe. Áp xe ruột thừa thường được chỉ định chọc hút hay dẫn lưu, tuy nhiên ở trường hợp cần giải quyết cùng lúc ổ áp xe và cắt ruột thừa viêm thì có thể điều trị bằng phẫu thuật nội soi. 

 

CHỈ ĐỊNH

Áp xe trong ổ phúc mạc do ruột thừa viêm vỡ mủ.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Tiền sử phẫu thuật mở ở vùng bụng (Tương đối).

Người bệnh có các bệnh lý mãn tính chống chỉ định của phẫu thuật nội soi.

 

CHUẨN BỊ 

Người thực hiện quy trình phẫu thuật:

Là phẫu thuật viên ngoại khoa có chứng chỉ phẫu thuật nội soi ổ bụng.

Bác sĩ gây mê có khả năng gây mê nội khí quản.

Phương tiện:

Phòng mổ có đầy đủ điều kiện tiến hành phẫu thuật nội soi.

Thiết bị nội soi ổ bụng: màn hình monitor, hệ thống camera, nguồn sáng, hệ thống bơm khí CO2, hệ thống máy hút. 

Dụng cụ phẫu thuật nội ổ bụng: bộ trocar, dụng cụ phẫu thuật nội soi, hệ thống dao điện lưỡng cực, đơn cực.

Bộ dụng cụ phẫu thuật mở (khi chuyển đổi phương pháp phẫu thuật).

Người bệnh:

Xét nghiệm tiền phẫu cơ bản, chụp X quang phổi.

Điện tâm đồ đối với người bệnh từ 40 tuổi trở lên.

Giải thích với người bệnh và gia đình về: tình trạng bệnh, tình tràn toàn thân, phương pháp phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp do bệnh lý, phẫu thuật, gây mê và cơ địa người bệnh. Giải đáp những thắc mắc của người bệnh và gia đình về bệnh lý, phẫu thuật trong phạm vi cho phép.

Nhịn ăn uống ít nhất 6 giờ trước phẫu thuật.

Vệ sinh vùng phẫu thuật.

Dùng kháng sinh dự phòng.

Đặt sonde tiểu trước phẫu thuật.

Hồ sơ bệnh án: 

Hoàn thành các thủ tục hành chính theo quy định: bệnh án chi tiết, biên bản hội chẩn, biên bản khám trước khi gây mê, giấy cam đoan đồng ý phẫu thuật.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Kiểm tra hồ sơ:

Biên bản hội chẩn, cam kết phẫu thuật, biên bản duyệt mổ, biên bản khám tiền phẫu và tiền mê.

Kiểm tra người bệnh:

Đúng người bệnh.

Thực hiện kỹ thuật:

Phương pháp vô cảm: Gây mê nội khí quản Kỹ thuật.

Tư thế người bệnh: nằm ngửa, tay trái để dọc theo thân người.

Vị trí người thực hiện phẫu thuật: Phẫu thuật viên chính đứng ở bên phải người bệnh, người phụ cầm camera đứng bên phải của phẫu thuật viên chính, dụng cụ viên đứng ngang gối bệnh trái người bệnh. Màn hình để bên trái và ngang vai người bệnh, bàn dụng cụ để ngang gối người bệnh.

Bước 1: Đặt các trocar, một trocar ở vùng cạnh rốn để bơm khí CO2 và sử dụng camera nội soi, hai trocar để sử dụng các dụng cụ thao tác.  

Bước 2: Kiểm tra đánh giá tình trạng ổ phúc mạc, các tạng. Bộc lộ và đánh giá tình trạng của ổ áp xe ruột thừa.

Bước 3: Phẫu tích ổ áp xe, nếu thấy dịch mủ chảy ra tiến hành hút sạch, tránh tràn ra ổ phúc mạc. Chú ý không làm thương tổn các tạng bao bọc ổ áp xe. Có dịch mủ, tiến hành hút lấy mẫu dịch để làm xét nghiệm vi khuẩn và kháng sinh đồ.

Bước 4: Tìm ruột thừa viêm và cắt ruột thừa theo kỹ thuật phẫu thuật nội soi. Hút rửa và làm sạch ổ áp xe. 

Bước 5: Đặt dẫn lưu tại vị trí ổ áp xe, túi cùng douglas. Lấy bệnh phẩm ra ngoài qua vị trí trocar. Đóng các vị trí trocar.    

 

THEO DÕI

Truyền dịch, điều trị thuốc kháng sinh và giảm đau ở thời gian hậu phẫu.

Hướng dẫn người bệnh vận động sớm sau khi hồi tỉnh.

Cho người bệnh ăn sớm nếu có biểu hiện nhu động ruột phục hồi, triệu chứng đau và tình trạng nhiễm trùng giảm.

Rút dẫn lưu khi không còn ra dịch, tình trạng bụng và nhiễm trùng ổn định.

 

XỬ TRÍ TAI BIẾN

Viêm phúc mạc toàn thể sau phẫu thuật do quá trình phẫu tích gây thương tổn các tạng bao bọc ổ áp xe hoặc manh tràng: mổ lại làm sạch ổ bụng và xử trí thương tổn.

Chảy máu trong ổ phúc mạc do quá trình phẫu tích gây thương tổn: xử trí tùy mức độ chảy máu: nhẹ có thể điều trị nội, nặng mổ lại để cầm máu. 

Tắc ruột sau phẫu thuật: điều trị nội hoặc mổ lại để gỡ dính tùy thuộc triệu chứng lâm sàng.

Áp xe tồn dư: điều trị kháng sinh, chọc hút ổ áp xe.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top