✴️ Chẩn đoán hen phế quản đánh giá mức độ nghiêm trọng

Hen phế quản (asthma) là bệnh lý viêm mạn tính đường hô hấp đặc trưng bởi tình trạng tăng phản ứng đường thở, gây ra các đợt khó thở, thở khò khè, tức ngực và ho, thường có tính chu kỳ và xảy ra theo yếu tố kích thích.

Người bệnh có thể được hỏi về tiền sử mắc bệnh hen phế quản (suyễn) và dị ứng của gia đình.

Người bệnh có thể được hỏi về tiền sử mắc bệnh hen phế quản (suyễn) và dị ứng của gia đình.

1. Khai thác tiền sử bệnh tật cá nhân và gia đình

Đây là bước quan trọng giúp định hướng chẩn đoán sớm. Cần khai thác:

  • Tiền sử hen phế quản và dị ứng (viêm mũi dị ứng, eczema, dị ứng thực phẩm...) của bản thân và gia đình (đặc biệt là cha mẹ, anh chị em ruột).

  • Thời điểm xuất hiện triệu chứng: Có xảy ra vào ban đêm, rạng sáng, theo mùa, hoặc khi tiếp xúc với dị nguyên như bụi nhà, phấn hoa, lông thú, hóa chất...

  • Các yếu tố khởi phát cơn hen: Gắng sức, thay đổi thời tiết, nhiễm khuẩn hô hấp, stress, thức ăn...

  • Các bệnh lý đi kèm có thể ảnh hưởng kiểm soát hen:

    • Viêm xoang mạn

    • Trào ngược dạ dày – thực quản (GERD)

    • Ngưng thở khi ngủ (OSA)

    • Rối loạn lo âu, căng thẳng tâm lý

2. Khám lâm sàng

Mục tiêu nhằm phát hiện các dấu hiệu hỗ trợ chẩn đoán hen hoặc loại trừ nguyên nhân khác:

  • Hô hấp: Thở khò khè, đặc biệt thì thở ra; tăng thông khí; kéo dài thì thở ra.

  • Tai mũi họng: Chảy nước mũi, niêm mạc mũi phù nề, cuốn mũi dày.

  • Da – dị ứng: Viêm da cơ địa (eczema), mề đay mãn tính.

  • Tuy nhiên: Có những trường hợp hen phế quản không có triệu chứng thực thể rõ ràng giữa các đợt kịch phát.

3. Cận lâm sàng hỗ trợ chẩn đoán

3.1. Đo chức năng hô hấp (Spirometry)

  • Đo FEV1, FVC, FEV1/FVC – so sánh với giá trị dự đoán.

  • Nghiệm pháp hồi phục phế quản: Sau dùng thuốc giãn phế quản (salbutamol), nếu FEV1 tăng ≥12% và ≥200 mL, gợi ý hen phế quản.

3.2. Các xét nghiệm bổ sung

  • Test dị ứng da (Skin Prick Test) hoặc định lượng IgE đặc hiệu để xác định nguyên nhân dị ứng.

  • Đo độ nhạy cảm đường hô hấp: Test kích thích bằng methacholine hoặc histamine (ít dùng trong thực hành thông thường).

  • Loại trừ bệnh lý tương tự hen:

    • GERD, OSA, rối loạn dây thanh âm, bệnh tim.

  • Chụp X-quang ngực hoặc điện tâm đồ (ECG) để loại trừ nguyên nhân khác (dị vật đường thở, bệnh tim, tổn thương phổi...).

Bác sĩ sẽ sử dụng một công cụ là phế dung để đánh giá chức năng hô hấp.

Bác sĩ sẽ sử dụng một công cụ là phế dung để đánh giá chức năng hô hấp.

4. Chẩn đoán hen phế quản ở trẻ em

4.1. Trẻ <5 tuổi

  • Chẩn đoán chủ yếu dựa vào:

    • Tiền sử gia đình có hen hoặc dị ứng.

    • Trẻ có biểu hiện thở khò khè tái phát, kể cả khi không cảm lạnh.

    • Dị ứng da, viêm mũi dị ứng đi kèm.

  • Đặc biệt lưu ý: Thở khò khè không đặc hiệu, do đường thở nhỏ ở trẻ nhũ nhi dễ bị hẹp khi nhiễm trùng hô hấp.

Trẻ có ≥3 đợt khò khè/năm và ≥1 yếu tố nguy cơ (cha mẹ hen, bản thân có eczema...) có khả năng bị hen phế quản.

4.2. Đánh giá đáp ứng với thuốc thử điều trị

  • Dùng thuốc điều trị hen (SABA ± ICS) trong 4–6 tuần và đánh giá lại triệu chứng.

  • Nếu cải thiện rõ, hỗ trợ chẩn đoán hen.

Hầu hết trẻ bị hen phế quản có những triệu chứng đầu tiên trước năm 5 tuổi.

Hầu hết trẻ bị hen phế quản có những triệu chứng đầu tiên trước năm 5 tuổi.

Tóm tắt quy trình chẩn đoán hen phế quản

Bước Nội dung
1. Tiền sử bệnh và dị ứng Cá nhân và gia đình, yếu tố khởi phát, bệnh lý nền ảnh hưởng đến hen
2. Khám lâm sàng Khò khè, thở nhanh, phù nề mũi, eczema, các dấu hiệu gợi ý dị ứng
3. Đo chức năng hô hấp Spirometry, nghiệm pháp phục hồi phế quản
4. Xét nghiệm dị ứng Prick test, IgE đặc hiệu
5. Loại trừ chẩn đoán khác GERD, OSA, bệnh tim, rối loạn chức năng thanh quản
6. Thử nghiệm điều trị Trẻ <5 tuổi: đáp ứng với thuốc cắt cơn hoặc dự phòng hen để hỗ trợ chẩn đoán

 

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top