✴️ Một số kiến thức về ung thư phổi

Ung thư phổi là một bệnh khi khối u ác tính xuất hiện và phát triển từ tổ chức biểu mô phế quản. Ung thư phổi được chia thành ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm khoảng 80 – 85% và ung thư phổi tế bào nhỏ, chiếm khoảng 15 – 20%.

Ung thư phổi thường được phát hiện ở giai đoạn muộn, khi đã có di căn xa, nên thời gian sống thêm thường ngắn. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân được phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, sẽ giúp cải thiện thời gian sống thêm cho bệnh nhân.

Ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở cả hai giới liên quan đến ung thư trên thế giới. Theo Globocan, năm 2012 có khoảng 1,6 triệu ca tử vong do ung thư phổi, chiếm 19% số ca tử vong do ung thư, trong khi số ca mới mắc ung thư phổi khoảng 1,8 triệu. Tại Việt Nam, số bệnh nhân mới mắc ung thư phổi chiếm khoáng 24,4% tổng số ung thư, trong khi số tử vong do ung thư phổi chiếm khoảng 21,8%.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Hút thuốc lá được coi là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư phổi, có hơn 90% bệnh nhân ung thư phổi có liên quan đến tình trạng hút thuốc, những bệnh nhân không hút thuốc cũng có thể liên quan do hút thuốc thụ động.

Nguyên nhân khác cũng được đề cập tới như làm việc trong môi trường bụi silic, ô nhiễm môi trường không khí hoặc đột biến gen

Các triệu chứng của bệnh ung thư phổi

Ung thư phổi có tỷ lệ tử vong cao, tuy nhiên nếu bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn sớm và điều trị kịp thời thì có thể kéo dài thời gian sống, thậm chí chữa khỏi. Nếu bệnh nhân có các triệu chứng sau phải chú ý đi khám và được tư vấn kỹ lưỡng tại các cơ sở y tế chuyên khoa

Ho kéo dài trên 2 tuần

Ho ra máu, thường là số lượng thường ít, dây máu lẫn đờm, máu thường sẫm màu. Đây là yếu tố tiên lượng xấu, nên khi ho ra máu bệnh nhân nên đi khám ngay

Đau ngực: thường lúc đầu đau liên quan vận động, sau thì đau liên tục, uống thuốc giảm đau đỡ ít

Khó thở: cảm giác hụt hơi, lúc đầu khó thở khi vận động mạnh, lên cầu thang, về sau khó thở liên tục

Mệt mỏi, sút cân: Bệnh nhân thường chán ăn, ăn kém, người mệt và sút cân nhanh

Các dấu hiệu liên quan đến nội tiết như: sưng đau các khớp nhỡ và nhỏ, sạm da, móng tay và móng chân khum, ngón dùi trống, thay đổi tâm tính, hay lo lắng, nóng giận hay trầm cảm

Khi bệnh nhân có các triệu chứng gợi ý trên, nên đi khám để được chẩn đoán xác định bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh, mô bệnh học và xét nghiệm sinh học phân tử liên quan các đột biến gen.

Điều trị ung thư phổi

Hiện nay bệnh nhân ung thư phổi thường được kết hợp nhiều phương pháp trong điều trị

Phẫu thuật: Đây biện pháp điều trị triệt căn nhất, đặc biệt là những trường hợp được chẩn đoán giai đoạn sớm. Phẫu thuật thường được tiến hành để cắt bỏ toàn bộ thùy phổi chưa khối u và bóc hạch. Những bệnh nhân này tiên lượng tốt hơn.

Điều trị hóa chất: Phương pháp này phù hợp cho những bệnh nhân giai đoạn muộn, giúp tiêu diệt tế bào ung thư và ngăn chặn sự di căn. Biện pháp này đòi hỏi thể trạng bệnh nhân phải tốt. Điều trị hóa chất có nhiều tác dụng phụ, tuy các thế hệ hóa chất mới ít tác dụng phụ hơn nhưng nhìn chung thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ thường ngắn.

Xạ trị: Xạ trị giúp phá hủy khối u và làm sự phát triển khối u chậm hơn. Cùng với sự phát triển và ra đời của các thế hệ máy xạ trị mới, khối u được tiêu diệt tốt hơn và tổ chức lành được bảo vệ tốt hơn. Ở bệnh nhân ung thu phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm (T1 – T2aN0M0) không mổ được có thể lựa chọn xạ trị lập thể định vị thân để điều trị triệt căn với kết quả từ các nghiên cứu trên thế giới cho thấy hiệu quả tương đương phẫu thuật. Với bệnh nhân giai đoạn III không mổ được có thể điều trị hóa xạ trị đồng thời hoặc tuần tự cũng mang lại hiệu quả tốt.

Điều trị đích: Ung thư phổi không tế bào nhỏ liên quan đến các đột biến gen, được xác định thông qua các xét nghiệm sinh học phân tử. Từ đó sẽ có các thuốc điều trị nhắm trúng đích là tiêu diệt các tế bào ung thư nhưng ít ảnh hưởng đến các tế bào lành, do đó rất ít tác dụng phụ. Phương pháp điều trị này giúp cải thiện rất tốt thời gian sống thêm toàn bộ và thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Hiện nay có các loại đích phân tử hay gặp ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ như: EGFR (thuốc kháng Tyrosine Kinase (TKI): Gefitinib, Erlotinib, Afatinib, Osimetinib), khi có đột biến gen kháng thuốc TKI do xuất hiện đột biến gen T790M thì có thuốc Osimetinib, các loại đột biến khác như ROS1, MET, sắp xếp lại ALK có thuốc Crizotinib…

Điều trị miễn dịch: Các phương pháp này giúp tạo miễn dịch chủ động cho cơ thể, có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư nhờ việc phát hiện ra các điểm kiểm soát tế bào ung thư (check point – PD1, PD-L1). Hiện nay có một số thuốc điều trị miễn dịch như Pembrolizumab (Keytruda), Durvalumab…Tuy nhiên, giá thành của các thuốc này thường rất cao.

Điều trị giảm nhẹ: Khi bệnh nhân ở giai đoạn muộn, các phương pháp điều trị giảm nhẹ sẽ giúp giảm triệu chứng như đau, hỗ trợ dinh dưỡng

Phòng bệnh

Không hút thuốc lá, tránh ô nhiễm môi trường.

Tăng cường chế độ dinh dưỡng và luyện tập thể thao.

Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng đến 1 năm một lần, đặc biệt những người từ 55-75 tuổi, có tiền sử hút thuốc từ 30 bao năm trở lên.

Xem thêm: Ung thư phổi di căn

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top