Chẩn đoán bệnh u màng não

Nội dung

U màng não là gì?

Mặc dù u màng não được xem là khối u nguyên phát, tuy nhiên u màng não thường không xuất phát từ mô não. Thay vào đó, khối u màng não phát triển từ màng não, lớp mô bảo vệ quanh não.

Chính xác hơn, u màng não thường xuất phát từ màng nhện.

Màng não đi theo các đường cong lớn của não. Ví dụ, màng não đi xuống rãnh giữa não nơi hai bán cầu phân chia, và bọc quanh nền hộp sọ và dây thần kinh thị giác. Triệu chứng và điều trị u màng não phụ thuộc một phần vào vị trí khối u.

 

Chẩn đoán u màng não 

Trong khi một nghiên cứu trên 2000 tử thi cho thấy khoảng 1% số tử thi có u màng não, nhưng họ không được chẩn đoán khi đang còn sống. Khối u có thể phát triển chậm, đôi khi không phát triển.

Theo trung tâm đăng kí khối u não Hoa Kì (CBTRUS), ước tính số lượng người mắc u màng não khoảng 170.000. Dựa vào những thống kế này, u màng não nằm trong số các loại u não thường gặp nhất, chiếm đến 1/3 số trường hợp.

Nếu u màng não gây nên vấn đề, chúng thường được điều trị bằng phẫu thuật tương đối dễ dàng. U màng não đôi khi gây nên những vấn đề đe dọa tính mạng. Sự khác nhau nằm ở loại và vị trí u màng não, cũng như đặc điểm riêng biệt của mỗi cá nhân.

 

Nguy cơ mắc u màng não tăng lên khi nào?

Một số nguy cơ u màng não không thể giải quyết. Ví dụ, u màng não phổ biến ở nữ hơn nam. Mức độ mắc u màng não tăng theo tuổi. Chúng hiếm gặp ở trẻ em nhưng thường là loại u não thường gặp nhất ở những người trên 85 tuổi.

Cũng có một số yêu tố nguy cơ di truyền với u màng não. Loại được biết đến nhiều nhất là u xơ thần kinh tuýp II, loại u xơ này sẽ làm tăng nguy cơ mắc các loại u. Hội chứng này do đột biến gen NF2, thường làm ức chế khối u. Những gen khác tham gia vào u màng não bao gồm DAL1, AKT1, và TRAF7.

Tia xạ là yếu tố nguy cơ dễ thay đổi nhất gây u màng não. Điều này được nghiên cứu kĩ nhất trong những trường hợp khi não bị chiếu xạ trong điều trị những loại ung thư khác Do có thời gian dài giữa thời gian xạ trị và phục hồi u màng não, nguy cơ cao nhất là ở trẻ em. Ví dụ, trong một nghiên cứu 49 người có bệnh leukemia khi còn nhỏ điều trị bằng xạ trị, 11 người bị u màng não sau khoảng thời gian 25 năm. Xạ trị bằng kĩ thuật y học như X-quang răng thấp hơn, mặc dù nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa sử dụng X-quang thường xuyên và sau đó u màng não tiến triển.

Những yếu tố nguy cơ tiềm ẩn của u màng não đã được nghiên cứu với những kết quả gây tranh cãi, bao gồm béo phì, thay thế hormone và chấn thương đầu.

 

Điều gì khiến u màng não nguy hiểm?

Trong khi hầu hết u màng não đều lành tính và có thể không phát hiện được, chúng có thể trở nên khá nguy hiểm. Tổ chức Y tế Thế giới phân chia u màng não thành 3 mức độ dựa vào hình ảnh trên kính hiển vi. Độ càng cao mức độ nguy hiểm càng lớn.

  • Độ 1: u màng não độ 1 khá lành tính. Trong khi chúng có thể cần phẫu thuật để tránh chèn ép và các cấu trúc quan trọng của não, thường không cần gì ngoài khám thần kinh định kì để đảm bảo khối u không lớn hơn
  • Độ 2: những u màng não này có dấu hiệu tăng phân chia. Thận trọng hơn với những khối u này. Dưới nhóm bao gồm màng mạch, các tế bào rõ ràng, u màng não không điển hình
  • Độ 3: những khối u này có một số dấu hiệu của phân chia tế bào. Khối u có thể xâm lấn não hoặc có vùng tế bào hoại tử. Dưới nhóm bao gồm u màng não dạng nấm, nhú và thoái hóa. Chỉ 2-3% u màng não là độ 3.

Những bệnh nhân có u màng não độ cao thường tái diễn sau khi điều trị và thường có nguy cơ tử vong cao hơn. Tỉ lệ sống sót sau 5 năm u màng não tái phát là 87% ở độ 2 so với 29% ở độ 3.

Cho dù mắc phải loại u màng não nào, vị trí và kích thước rất quan trọng trong quyết định sự cần thiết và khẩn cấp của điều trị Tuy nhiên quan trọng nhất là người bệnh u màng não làm gì trong cuộc sống hằng ngày.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top