Bệnh thận mạn ( chronic kidney disease) còn gọi là suy thận mạn (chronic kidney failure), mô tả sự mất chức năng thận dần dần. Thận lọc các chất cặn bã và lượng nước dư ra khỏi cơ thể. Khi bệnh thận mạn tiến triển đến giai đoạn nặng, các chất cặn bã, điện giải và nước tăng cao đến mức độ nguy hiểm. Điều trị bệnh thận mạn: chủ yếu làm chậm tiến triển các tổn thương của thận, thường là kiểm soát các bệnh lý nền. Bệnh thận mạn có thể tiến triển thành suy thận mạn giai đoạn cuối, có thể đe dọa tính mạng nếu không được chạy thận nhân tạo, thẩm phân phúc mạc hay ghép thận.
Bệnh thận mạn ( chronic kidney disease) còn gọi là suy thận mạn (chronic kidney failure), mô tả sự mất chức năng thận dần dần.
Thận lọc các chất cặn bã và lượng nước dư ra khỏi cơ thể. Khi bệnh thận mạn tiến triển đến giai đoạn nặng, các chất cặn bã, điện giải và nước tăng cao đến mức độ nguy hiểm.
Điều trị bệnh thận mạn: chủ yếu làm chậm tiến triển các tổn thương của thận, thường là kiểm soát các bệnh lý nền. Bệnh thận mạn có thể tiến triển thành suy thận mạn giai đoạn cuối, có thể đe dọa tính mạng nếu không được chạy thận nhân tạo, thẩm phân phúc mạc hay ghép thận.
Bệnh thận mạn tiến triển chậm nên các triệu chứng của bệnh không đặc hiệu, khó nhận biết hay dễ lầm với các triệu chứng của bệnh khác:
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bệnh thận mạn bao gồm:
Để chẩn đoán bệnh thận, bạn cần làm các test và thủ thuật sau:
Tùy thuộc vào bệnh lý nền, có một số bệnh thận có thể điều trị được. Tuy nhiên, đa số bệnh thận mạn không điều trị lành hẳn được. Điều trị chủ yếu: giúp kiểm soát các triệu chứng, giảm nhẹ biến chứng và làm chậm tiến triển của bệnh thận mạn.
Nếu thận của bạn bị tổn thương trầm trọng, chuyển sang giai đoạn cuối, bạn cần chạy thận nhân tạo, hay thẩm phân phúc mạc hoặc ghép thận để duy trì cuộc sống.
a) Thuốc điều trị tăng huyết áp:
Bệnh nhân bị bệnh thận mạn có thể bị tăng huyết áp rất khó điều trị. Bác sĩ sẽ cho bạn thuốc hạ huyết áp, thường là nhóm ức chế men chuyển Angiotensin hay ức chế thụ thể Angiotensin II Receptor để bảo tồn chức năng thận. Nếu không đáp ứng, bác sĩ sẽ phối hợp thêm thuốc hạ huyết áp thuộc nhóm khác: nhóm ức chế Calci, nhóm ức chế giao cảm trung ương....Bạn nên đo huyết áp 2 – 3 lần mỗi ngày, uống thuốc hạ huyết áp sao cho huyết áp của bạn thấp hơn 130/80 mmHg sẽ giúp thận của bạn không bị tổn thương.
Có thể bác sĩ cho bạn dùng thêm thuốc lợi tiểu và cho bạn ăn chế độ ăn giảm muối.
b) Thuốc hạ Cholesterol máu.
c) Thuốc điều trị thiếu máu: Erythropoietin.
d) Thuốc giảm phù: lợi tiểu.
e) Thuốc bảo vệ xương: Calcium và vitamin D; Thuốc gắn kết Phosphate ( phosphat binder) để giảm nồng độ phosphate máu, bảo vệ mạch máu của bạn không bị vôi hóa.
f) Chế độ ăn giảm Protein: để hạn chế việc tăng các chất cặn bã như urea, creatinin trong máu.
Chủ yếu: giảm bớt nguy cơ làm bệnh thận mạn tiến triển.
1) Không dùng thuốc hại thận:
Không nên lạm dụng các thuốc giảm đau không kê toa, được bán dễ dàng tại các tiệm thuốc tây, như: Aspirin, Ibuprofen ( Advil..), Diclofenac, Meloxicam, Acetaminophen ( Tylenol, Paracetamol...). Dùng quá nhiều thuốc giảm đau có thể làm tổn thương thận và cần phải tránh dùng nếu bạn đã có bệnh thận mạn trước đó. Phải xin ý kiến bác sĩ, chọn lựa thuốc nào an toàn cho bạn khi bạn có nguy cơ bị bệnh thận mạn.
2) Duy trì cân nặng lý tưởng:
3) Không hút thuốc lá:
Hút thuốc lá có thể làm tổn thương thận của bạn và làm xấu hơn chức năng thận ở những người đã có bệnh thận trước đó.
4) Tầm soát bệnh thận sớm để điều trị.
Ghi chú:
_ Bệnh thận mạn: " mạn" có nghĩa là kéo dài.
_ Bệnh lý nền: " nền" có nghĩa là bệnh nhân đã có sẵn bệnh lý nào đó từ trước.
Xem tiếp: Điều trị thay thế bệnh thận mạn giai đoạn cuối
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh