✴️ Bệnh viêm cầu thận và các thể viêm cầu thận thường gặp

Chẩn đoán thể bệnh viêm cầu thận rất quan trọng vì kết quả và điều trị khác nhau trong các loại hình khác nhau. Viêm cầu thận tiên phát do tổn thương nội tại của thận, trong khi viêm cầu thận thứ phát có liên quan đến một số bệnh nhiễm khuẩn (vi khuẩn, virus hay ký sinh trùng gây bệnh), thuốc, bệnh hệ thống (lupus ban đỏ, viêm mạch) hoặc bệnh tiểu đường.

Triệu chứng điển hình của viêm cầu thận là gì?

Triệu chứng viêm cầu thận phụ thuộc vào từng thể bệnh và sự tiến triển cấp hay mạn tính. Các triệu chứng chung có thể bao gồm: nước tiểu sẫm màu, có bọt (do dư thừa protein); tăng huyết áp; phù; mệt mỏi, thiếu máu; đi tiểu ít hơn bình thường.

Viêm cầu thận là tình trạng viêm các tiểu cầu thận và mạch máu nhỏ trong thận

Phân loại thể bệnh viêm cầu thận

Có nhiều cách phân loại, nhưng phân loại theo cách tiến triển của bệnh là cách được sử dụng rộng rãi. Bao gồm:

Bệnh mỏng màng đáy cầu thận: Là bệnh di truyền gen trội với biểu hiện lâm sàng là tình trạng đái máu đại thể dai dẳng.

Bệnh cầu thận tiến triển chậm: Viêm cầu thận tổn thương tối thiểu: loại bệnh này chiếm tới 80% hội chứng thận hư ở trẻ em, nhưng lại chỉ chiếm 20% hội chứng thận hư ở người lớn.

Xơ cứng cầu thận từng ổ, từng đoạn, còn gọi là viêm cầu thận ổ: có thể nguyên phát hay thứ phát trong các bệnh lý như viêm thận ngược dòng (do nhiễm khuẩn ở đường tiết niệu), hội chứng Alport (viêm cầu thận, tổn thương thính giác, thị giác), lạm dụng heroin, HIV. Biểu hiện của bệnh như một hội chứng thận hư với suy thận ở nhiều mức độ, tình trạng xơ cứng chỉ xảy ra ở một số vị trí nhất định.

Viêm cầu thận màng: Là thể hay gặp ở người lớn. Biểu hiện lâm sàng là sự kết hợp triệu chứng của cả viêm cầu thận và hội chứng thận hư.  Thường vô căn nhưng cũng có thể kết hợp với một số bệnh như viêm gan, sốt rét, ung thư phổi và ruột, lupus ban đỏ.

Một số bệnh lý khác gây tổn thương thận: Tăng huyết áp, bệnh thận do tiểu đường. Biểu hiện sớm là microalbumin niệu.

Bệnh cầu thận tiến triển nhanh: Về mặt mô bệnh học, nhóm bệnh này được đặc trưng bởi sự gia tăng nhanh chóng về số lượng tế bào trong tiểu cầu thận.
Quá trình suy thận dẫn đến giai đoạn cuối cũng diễn ra nhanh chóng trong thời gian từ vài tuần đến vài tháng tùy theo từng loại.

Bệnh thận IgA: Đây là nguyên nhân gây viêm cầu thận hàng đầu ở người lớn, nam mắc nhiều hơn nữ. Đặc thù của bệnh này là sự xuất hiện thường xuyên hồng cầu trong nước tiểu.

Triệu chứng thường xuất hiện trong vòng 24 – 48 giờ sau một nhiễm khuẩn đường hô hấp hoặc tiêu hóa. Tổn thương trực tiếp với cầu thận là do sự lắng đọng IgA trên màng đáy.

Viêm cầu thận sau nhiễm khuẩn: Có thể xảy ra với nhiều loại nhiễm khuẩn, nhưng nguyên nhân hay gặp nhất là sau nhiễm liên cầu nhóm D, đặc biệt là Streptoccocus pyogenes. Bệnh xuất hiện sau các nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn da khoảng 10 – 14 ngày.

Viêm cầu thận tăng sinh màng/viêm cầu thận tăng sinh gian mạch: Bệnh có thể tiên phát hoặc thứ phát sau lupus ban đỏ, viêm gan virut. Biểu hiện bằng tình trạng thận hư – viêm thận và tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối là điều không tránh khỏi.

Viêm cầu thận tiến triển nhanh: Bệnh tiến triển nhanh chóng đến suy thận giai đoạn cuối trong vòng vài tuần. Bao gồm các nguyên nhân sau: Viêm cầu thận tế bào hình liềm (Tổn thương cầu thận kết hợp với viêm thận kẽ. Bệnh xuất hiện sau viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top