ĐẠI CƯƠNG
Sonde JJ (Stent niệu quản) là một loại sonde dùng để đặt bên trong niệu quản để dẫn lưu nước tiểu từ thận xuống bàng quang; có thể được đặt qua da hay qua nội soi bàng quang. Sonde có dạng 2 đầu cong ngược nhau, ống có cản quang và có nhiều lỗ dọc theo suốt chiều dài sonde.
Sonde JJ không nên để lưu trong người bệnh quá lâu. Sonde cần được rút đúng thời hạn tránh nguy cơ bám cặn sỏi vào ống, làm tắc ống, có thể gây nhiễm trùng.
CHỈ ĐỊNH
Chỉ định rút sonde JJ khi sonde JJ đã để lưu trong cơ thể người bệnh đủ thời hạn (thường sau phẫu thuật 03 tuần).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Rối loạn đông máu nặng.
Nhiễm trùng bàng quang nặng.
Người bệnh đang bị nhiễm trùng bộ phận sinh dục (lậu, giang mai,...).
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
01 bác sĩ, 01 kỹ thuật viên gây mê và 01điều dưỡng.
Phương tiện
Bộ dụng cụ nội soi:
Cáp dẫn quang x 01 cái
Troca để vào bàng quang x 01 cái
Grasping forcep x 01 cái
Camera nội soi x 01 cái
Máy theo dõi lifescope và dụng cụ cấp cứu: mặt nạ, bóng bóp, nội khí quản
Gạc vô trùng: 01 gói (05 miếng)
Dung dịch sát khuẩn: betadine 10% hoặc thuốc đỏ.
Nước muối sinh lý 0,9%: 1000ml
Gel xylocain 2% và chlorhexadin.
Thuốc mê và tiền mê: midazolam 5mg từ 1 - 4 ống, fantanyl 0,1 mg từ 1 - 3 ống, propofol 20ml từ 1-4 ống. Găng vô trùng: 02 đôi
Săng có lỗ vô trùng: 01 cái
Người bệnh
Người bệnh được giải thích rõ về chỉ định, quá trình diễn ra cũng như biến chứng có thể xảy ra của soi bàng quang và rút sonde JJ.
Ký cam kết.
Nhịn ăn trước khi làm thủ thuật 06 giờ.
Đặt đường truyền tĩnh mạch.
Hồ sơ bệnh án
Mang hồ sơ bệnh án của người bệnh đến phòng nội soi.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra người bệnh
Đo huyết áp, nhịp tim trước khi soi.
Thực hiện kỹ thuật
Cho người bệnh nằm ở tư thế sản khoa, bộc lộ cơ quan sinh dục.
Sát trùng vùng hạ vị và bộ phận sinh dục cho người bệnh.
Trải khăn vô khuẩn lên bộ phận sinh dục người bệnh.
Sau khi người bệnh được tiền mê hoặc gây mê, sẽ tiến hành thủ thuật:
Bôi trơn ống nội soi.
Nâng dương vật người bệnh lên thẳng đứng 90o, từ từ đưa ống soi vào. Sau đó vừa đẩy ống thẳng qua lỗ tiểu vào niệu đạo rồi vào bàng quang. Trong lúc thực hiện quan sát nét mặt người bệnh (đối với nữ: đưa thange ống qua lỗ tiểu vào bàng quang).
Cho thoát hết nước tiểu tồn lại trong bàng quang ra ngoài rồi cho đường truyền dung dịch natriclorua 0,9% chảy vào bàng quang.
Quan sát tổng thể bàng quang, xác định sonde JJ.
Đưa kẹp vào lòng bàng quang qua hệ thống soi.
Kẹp ống sonde JJ và nhẹ nhàng rút sonde JJ niệu quản.
Rút ống nội soi ra cho vào bồn rửa, kết thúc thủ thuật.
Vệ sinh lại vùng sinh dục cho người bệnh.
THEO DÕI
Trong thủ thuật: toàn trạng, mạch, huyết áp,...
Sau thủ thuật: tình trạng đau, đái máu, nhiễm trùng,...
Theo dõi những biến chứng của gây mê như suy hô hấp, tụt huyết áp.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Chấn thương bàng quang niệu đạo, nặng có thể gây thủng bàng quang, rách niệu đạo.
Tuỳ theo tai biến xảy ra có biện pháp phù hợp.
Biến chứng liên quan tới gây mê: tụt huyết áp, suy hô hấp, buồn nôn hoặc nôn. Tiến hành truyền dịch, thở oxy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Finney R (2000). Circon Urology NewSletters Urostrends, volume 1, number 2.
Glenn S. Gerber (2000): Retrograde Ureteroscopic Endopyelotomy for the treatment of primary and secondary Ureteropelvic Juntion Obstruction in children: techniques in urology, Mar Vol 6 number 1, 46 - 48.
HepperlenTK, Mardis HK (1974). Pigtail stent termed means of lessening ureteral surgery, Clins trens Urol, 104,386.
Ryan P.C, Lennon G.M, et al (1994). The effects of acute and chronic JJ stent placement on upper tract motility and calculus transit. Bristish Journal of Urology, Volume 74, Issue 4, pp. 434 - 439.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh