Thế nào là khỏi bệnh đái tháo đường type 2 ?

Nội dung

Từ năm 2021, Hội ĐTĐ Hoa Kỳ đã đưa ra khái niệm lui bệnh ĐTĐ (Remission), thực chất là khỏi bệnh nếu người đó ngừng thuốc hạ đường huyết > 6 tháng mà vẫn giữ được HbA1C < 6,5%. Khả năng lui bệnh cao nhất ở những BN ĐTĐ typ 2 béo phì mới được chẩn đoán < 3 năm và trong quá trình điều trị giảm được trên 15% cân nặng.

 

Mục tiêu điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2

Mục tiêu chính của điều trị tiểu đường tuýp 2 là kiểm soát đường huyết ở mức phù hợp với tình trạng người bệnh và điều trị các tình trạng khác đi kèm với tiểu đường (tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, nhiễm trùng…). Kiểm soát đường huyết nằm trong mức mục tiêu giúp ngăn ngừa các biến chứng lên mắt, thận, tim mạch và thần kinh.

Trong đó, các biến chứng ở tim mạch là nguyên nhân hàng đầu khiến người bệnh đái tháo đường rơi vào đột quỵ, đau tim, thậm chí tử vong. Người mắc bệnh tiểu đường loại 2 có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao gấp đôi so với những người không mắc bệnh tiểu đường. Người bệnh có thể giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh tim mạch bằng cách:

  • Bỏ hút thuốc.
  • Kiểm soát huyết áp cao và cholesterol cao bằng chế độ ăn uống, tập thể dục và sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
  • Thăm khám định lì và dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Phương pháp điều trị bệnh tiểu đường type 2

1. Điều chỉnh lối sống khoa học, lành mạnh

Chế độ ăn uống lành mạnh và vận động phù hợp là yếu tốt then chốt trong kiểm soát đường huyết. Khi điều chỉnh lượng tinh bột, protein, vitamin, khoáng chất nạp vào đủ với nhu cầu của cơ thể, người bệnh vừa có năng lượng cho hoạt động hàng ngày vừa không làm tăng đường huyết. Ngoài ra, chế độ ăn cân bằng cũng kiểm soát cân nặng, huyết áp, mỡ máu, sức khỏe xương khớp, sức khỏe tinh thần cho người bệnh.

Tập thể dục thường xuyên cũng kiểm soát bệnh tiểu đường loại 2 nhờ cải thiện phản ứng của cơ thể với insulin. Người bệnh cần kết hợp luyện tập thể dục với chế độ ăn uống lành mạnh (ít calo, nhiều rau xanh có chất xơ, protein…) để ổn định đường huyết. Một nghiên cứu với những người đặt mục tiêu đi 10.000 bước mỗi ngày và ít nhất 2 tiếng rưỡi tập thể dục vừa phải mỗi tuần – đồng thời cắt giảm 500-750 calo mỗi ngày và dùng thuốc theo đúng chỉ định, cho thấy hơn một nửa số họ đạt lượng đường trong máu gần như trở về bình thường.

2. Tuân thủ liệu trình dùng thuốc

Tuân thủ liệu trình dùng thuốc tiểu đường do bác sĩ chỉ định giúp người bệnh kiểm soát đường huyết hiệu quả. Các loại thuốc điều trị tiểu đường gồm: 

  • Metformin: là thuốc lựa chọn đầu tay trong điều trị đái tháo đường type 2. Thuốc có tác dụng cải thiện đề kháng insulin, ức chế sản xuất glucose tại gan qua đêm. Tác dụng phụ thường gặp gồm buồn nôn, tiêu chảy, đầy hơi… thường được cải thiện sau vài tuần.
    Lưu ý: người bị suy thận nặng, suy giảm chức năng gan, nghiện rượu, suy tim cấp tính, nhiễm trùng, huyết áp thấp… người bệnh cần ngưng thuốc và báo ngay với bác sĩ điều trị.
  • Sulfonylureas: Thuốc hoạt động trên cơ chế kích thích tuyến tụy tăng tiết insulin giúp làm giảm glucose máu. Tác dụng ngoại ý đáng kể của nhóm thuốc này là hạ đường huyết với các triệu chứng như đói bụng, run tay,  đổ mồ hôi, bồn chồn, tim đập nhanh. Khi có triệu chứng của hạ đường huyết, người bệnh nên nằm nghỉ ngơi và dùng ngay 10-15 gam carbohydrate có tác dụng nhanh. Các đối tượng có nguy cơ cao hạ đường huyết khi dùng Sulfonylureas là người cao tuổi, có các bệnh lý gan thận đi kèm, bỏ bữa ăn hoặc vận động thể lực quá mức.
  • Glinides: thuốc có cơ chế kích thích tụy tiết insulin phụ thuộc vào nồng độ glucose máu. Thuốc nhanh chóng được hấp thu và chuyển hóa ở gan, nên thận trọng trên các bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Tỉ lệ hạ đường huyết của thuốc thấp hơn so với nhóm Sulfonylureas. Thuốc có tác dụng kiểm soát đường huyết sau ăn và nên uống ngay trước bữa ăn.
  • Thuốc ức chế DPP-4 (ức chế dipeptidyl peptidase-4 ): thuốc ức chế hoạt động của men Dipeptyl peptidase-4, làm tăng nồng độ GLP-1 nội sinh qua đó góp phần kích thích tụy tăng tiết insulin, giảm tiết glucagon, cải thiện đề kháng insulin, chậm làm trống dạ dày, giảm HbA1C, kiểm soát đường huyết.
  • Thuốc ức chế SGLT2 (ức chế đồng vận chuyển natri-glucose 2): Thuốc có tác dụng ức chế tái hấp thu glucose ở ống thận gần, tăng thải glucose qua nước tiểu và làm giảm đường huyết. Các nghiên cứu đã chứng minh nhóm thuốc này có hiệu quả rất ấn tượng trong việc bảo vệ tim mạch-thận ở bệnh nhân đái tháo đường type 2, giảm nguy cơ tử vong do tim mạch-thận, giảm nguy cơ tiến triển bệnh thận. Thuốc có nhiều tác động có lợi trên cân nặng. giúp giảm cân, giảm huyết áp, tình trạng xơ vữa động mạch và chức năng thận…
    Các tác dụng phụ bao gồm nhiễm trùng nấm men sinh dục ở nam giới và phụ nữ, nhiễm trùng đường tiết niệu và mất nước. Đồng thời, thuốc ức chế SGLT2 có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan ceton đặc biệt trên các đối tượng có chế độ ăn carbohydrate quá thấp, giảm liều hay ngưng đột ngột insulin. Do đó, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Tuyệt đối không dùng chung đơn thuốc với người bệnh khác.
  • Thuốc chủ vận thụ thể GLP-1 (vận thụ thể glucagon-like peptide-1): Thuốc dùng dưới dạng tiêm, làm giảm HbA1C tốt từ 1-2%, thuốc có tác dụng giảm cân tốt từ 1.5 đến 3.6 kg. Thuốc đã được chứng minh làm giảm nguy cơ và bệnh ly tim mạch trên bệnh nhân đái tháo đường type 2. Thuốc có thể sử dụng phối hợp với nhiều nhóm thuốc điều trị đái tháo đường khác, ngoại trừ nhóm thuốc ức chế DPP-4 giúp kiểm soát đường huyết. Tác dụng phụ hiếm gặp chủ yếu là tác dụng phụ tiêu hóa như tiêu chảy, buồn nôn, nôn…, thuốc ít nguy cơ hạ đường huyết.
  • Thiazolidinediones: giảm lượng đường trong máu bằng cách tăng độ nhạy với insulin ở mô ngoại biên như mô cơ-mô mỡ. Chúng được dùng ở dạng viên, có thể giúp cải thiện tình trạng gan nhiễm mỡ. Thuốc có thể gây tăng cân nhiều nhất trong các nhóm thuốc viên hạ đường huyết. Trên các đối tượng có tiền sử bệnh lý tim mạch, cần sử dụng thuốc thận trọng do thuốc làm tăng nguy cơ suy tim sung huyết. Thuốc cũng làm tăng nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau tuổi mãn kinh.
  • Thuốc ức chế alpha-glucosidase: hoạt động bằng cách ức chế sự hấp thu carbohydrate dạng đường đơn ở ruột. Thuốc chủ yếu giảm glucose huyết sau ăn mà không có tác dụng giảm glucose máu đói. Thuốc đặc biệt hiệu quả  trên các bệnh nhân có khẩu phần ăn nhiều carbohydrate. Tác dụng phụ thường gặp của thuốc là đầy bụng, trướng hơi, tiêu chảy.
  • Insulin: Insulin là thuốc điều trị nền tảng đối với bệnh nhân đái tháo đường type 1. Trong đái tháo đường type 2, cơ thể vẫn tiết insulin tuy nhiên sự tiết insulin này giảm dần theo thời gian trên nền tảng có tình trạng đề kháng insulin. Do đó, đối với bệnh nhân đái tháo đường type 2, khi việc sử dụng thuốc viên không giúp kiểm soát đường huyết, bệnh nhân cần được bổ sung thêm insulin khi cần với mục tiêu kiểm soát đường huyết sớm và tối ưu. Tác dụng phụ đáng ngại nhất khi sử dụng insulin là hạ đường huyết, đặc biệt trên các đối tượng lớn tuổi, suy giảm nhận thức, có bệnh lý gan thận, thời gian mắc bệnh kéo dài, có nhiều bệnh đồng mắc, dùng nhiều thuốc, bỏ bữa ăn…Do đó người nhà và bệnh nhân cần được giáo dục về sử dụng insulin, tình trạng hạ đường huyết và xử trí sơ cứu ban đầu khi có hạ đường huyết.
return to top