ĐỊNH NGHĨA
Cắt polyp qua nội soi là phương pháp điều trị, thường là cắt polyp ở trực tràng, đại tràng. Polyp dạ dày hành tá tràng ít gặp hơn. Kỹ thuật cắt polyp còn có ý nghĩa ngăn ngừa biến chứng ung thư hóa của các polyp này.
CHỈ ĐỊNH
Nội soi ống tiêu hóa phát hiện tổn thương polyp > 1cm.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Rối loạn đông máu cầm máu.
Người bệnh đang dùng thuốc chống đông.
Người bệnh có chống chỉ định nội soi dạ dày (xem quy trình nội soi dạ dày).
Người bệnh có chống chỉ định soi đại tràng (xem quy trình nội soi đại tràng).
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
01 Bác sĩ đã được đào tạo về nội soi đại tràng và đã được cấp chứng chỉ nội soi.
02 Điều dưỡng.
Phương tiện
1 máy nội soi dạ dày, đại tràng ống mềm có kênh hoạt động > 9,8mm.
Thòng lọng cắt polyp bằng nhiệt điện với kích thước khác nhau và các loại dây khác nhau.
Tay nắm điều khiển.
Các kìm nhiệt.
Kim gắp polyp ra ngoài.
Lưới đựng polyp.
Dụng cụ cầm máu; clip, đầu dò nhiệt, máy APC.
Catheter để bơm chất nhuộm máu khi cần.
Nguồn cắt điện: sử dụng dòng điện xoay chiều với tần số cao trên 106 chu kỳ/giây. Với tần số này không gây ra điện giật, không kích thích sợi thần kinh cơ nên không gây rung thất. Nguồn cắt có nhiều công suất khác nhau. Để cắt polyp thường dùng công suất 175w.
Người bệnh
Phải làm sạch vùng polyp cần cắt.
Nếu là polyp ở thực quản, dạ dày, tá tràng: Người bệnh phải nhịn ăn trước đó ít nhất 6 giờ.
Nếu là polyp ở đại tràng: chuẩn bị giống soi đại tràng.
Nếu là polyp ở trực tràng: phải thụt tháo sạch phân.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra xét nghiệm
Nhóm máu
Công thức máu: Tiểu cầu > 50G/l
Đông máu cơ bản PT > 60%
Xét nghiệm HIV, HbsAg, Anti HCV.
Kiểm tra người bệnh
Người bệnh đã được làm sạch vùng polyp cần cắt.
Đã được giải thích đầy đủ về quá trình làm kỹ thuật và các biến chứng có thể xảy ra.
Thực hiện kỹ thuật
Loại polyp có cuống
Kích thước polyp phải được đo bằng tay cầm của thòng lọng.
Đưa thòng lọng đến vị trí polyp, mở thòng lọng ôm lấy đầu polyp rồi tụt xuống ôm lấy cuống polyp. Đẩy vỏ ngoài của thòng lọng sát với cuống của polyp.
Thắt từ từ thòng lọng cho đến khi có cảm giác chặt tay rồi kéo nhẹ đầu polyp lên.
Kiểm tra xem niêm mạc thành ống tiêu hóa có chui vào trong thòng lọng hay không.
Nếu có nhiêm mạc nằm trong thòng lọng phải để thòng lọng ra khỏi vỏ catheter rồi mở thòng lọng ra và nhấc thòng ra khỏi đầu polyp. Thắt lại polyp.
Cũng có thể đầy vỏ catheter của thòng lọng vượt lên vị trí của đầu polyp rồi mở thòng lọng ra trùm vào đầu polyp.
Nguồn cắt điện được sử dụng trong vòng 2-3 giây, xen kẽ giữa pha cầm máu và pha cắt. Thời gian cầm máu phải dài và có thể sử dụng thòng lọng loại lưỡng cực, thời gian cắt cuống polyp phải dài hơn.
Trong khi thòng lọng sẽ từ từ thắt chặt lại cho đến khi polyp bị cắt rời hoàn toàn.
Lấy polyp ra ngoài để xét nghiệm mô bệnh học.
Dùng thòng lọng kéo polyp ra ngoài.
Dùng kìm kẹp gắp polyp rồi kéo nó ra ngoài.
Hút áp lực cao để polyp dính chặt vào đầu đèn soi và kéo ra ngoài cùng máy soi.
Nếu polyp có kích thước nhỏ có thể hút polyp và hứng bằng lưới mà không cần phải rút máy soi.
Phải ghi rõ vị trí của polyp vào giấy xét nghiệm mô bệnh học.
Loại polyp không cuống
Dùng Adrenalin 1/10.000 và Natriclorua bơm xuống dưới niêm mạc. Đầu tiên dùng thòng lọng thắt từng phần của polyp rồi vừa thắt chặt thòng lọng vừa cắt điện. Chú ý không được cắt gọn một nhát vì nguy cơ chảy máu cao do thời gian cắt quá nhanh nên nhiệt độ tạo ra không đủ để cầm máu. Cắt từng phần như vậy cho đến khi cắt hết polyp và còn trơ lại phần niêm mạc.
Hoặc phải cắt polyp làm nhiều mảnh nhỏ, có thể cắt polyp trong một buổi hoặc nhiều buổi.
THEO DÕI
Theo dõi ngay sau cắt
Người bệnh nằm nội trú tại bệnh viện trong 24 giờ.
Dặn người bệnh các triệu chứng báo động: đau bụng, đi ngoài ra máu.
Theo dõi lâu dài: Tùy theo mô bệnh học mà có kế hoạch theo dõi thích hợp.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Chảy máu
Hay gặp nhất.
Xử trí:
Truyền máu và máu tự cầm.
Áp dụng các phương pháp cầm máu qua nội soi.
Tiêm cầm máu, clip cầm máu.
Đốt điện hay máy APC. Đầu dò nhiệt.
Thủng
Điều trị bảo tồn: khi đại tràng chuẩn bị sạch, kháng sinh, nuôi dưỡng đường tĩnh mạch, hút dạ dày liên tục.
Phẫu thuật sớm.
Hội chứng sau cắt polyp
Kháng sinh, nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và hút dạ dày liên tục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Jonathan Cohen. (2007). Colon. 121-164. Advanced Digestive Endoscopy.
Wilcox CM., Munoz-Navas Miguel., Sung JJY.(2008). Atlas of clinical gastrointestinal endoscopy. Saunders Elsevier.
Jerow D., Way MD., Dogulas KR et al (2009). Colonoscopy. Willey Blackwel.
DanL Longo, AS.Fauci (2010). Harrisons Gastroenterology and Hepatology.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh