✴️ Nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng có dùng thuốc tiền mê

ĐỊNH NGHĨA

Soi thực quản - dạ dày - tá tràng tiền mê là đưa ống soi dạ dày qua đường miệng vào thực quản rồi xuống dạ dày và tá tràng nhằm mục đích chẩn đoán và điều trị những bệnh lý của thực quản, dạ dày và tá tràng khi người bệnh trong tình trạng tiền mê.

 

CHỈ ĐỊNH

Đau thượng vị, nôn không rõ nguyên nhân, hội chứng trào ngược.

Thiếu máu, gầy sút cân.

Nôn máu, đi ngoài phân đen.

Giun chui ống mật.

Đau ngực sau khi đã kiểm tra tim mạch bình thường.

Nuốt nghẹn.

Hội chứng kém hấp thu.

Tiền sử dùng thuốc chống viêm, giảm đau.

Cắt 2/3 dạ dày sau 10 năm.

Xơ gan.

Bệnh polyp gia đình.

Bệnh Crohn.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chống chỉ định tuyệt đối.

Bệnh nhược cơ.

Ứ đọng đờm, suy hô hấp.

Nhiễm độc rượu cấp.

Glaucom góc đóng.

Các trường hợp chống chỉ định của nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng.

Chống chỉ định tương đối

Bệnh phổi mạn tính.

Chấn thương sọ não, tăng áp lực nội sọ.

Nhịp tim chậm.

Trầm cảm.

Có thai.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

01 bác sĩ chuyên khoa nội soi tiêu hóa, 02 điều dưỡng.

Phương tiện

Máy nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng ống mềm, loại cửa sổ thẳng và các dụng cụ đi kèm máy nội soi.

Nguồn sáng.

Máy hút.

Máy monitor theo dõi nhịp tim, huyết áp, SpO2.

Hệ thống thở oxy kính, mặt nạ oxy, bóng Ambu.

Dịch truyền Natriclorua 0,9%, Glucose 5%.

Thuốc:

Midazolam, ống 5mg/ 1ml.

Fentanyl, ống 100 mcg/2ml.

Naloxon, Atropin ống 0,25mg.

Người bệnh

Nhịn ăn tối thiểu 6 giờ trước nội soi. Người bệnh phải được giải thích kỹ về lợi ích và tai biến của thủ thuật và đồng ý soi.

Nếu người bệnh nội trú phải có bệnh án.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Kiểm tra hồ sơ bệnh án nếu người soi là người bệnh nội trú

Kiểm tra người bệnh đúng họ tên, tuổi, giới, địa chỉ

Thực hiện kỹ thuật

Chuẩn bị và kiểm tra máy soi.

Người bệnh được đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại biên bằng Natriclorua 0,9% hoặc Glucose 5%, thở oxy kính 3l/ phút, mắc monitor theo dõi.

Người bệnh nằm ngiêng trái. Đặt ống ngậm miệng vào giữa hai cung răng và bảo người bệnh ngậm chặt.

Tiêm thuốc cho người bệnh 3 - 4 phút trước khi nội soi.

Midazolam: tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng 30 giây với liều 0,05 – 0,1mg/kg. Liều có thể tới 0,15 – 0,2 mg/kg. Nếu không đạt kết quả có thể lặp lại sau 2 phút.

Fentanyl: 50 – 100 mcg trong 1 – 2 phút. Liều tối đa là 8 ml.

Tiếp tục cho dịch truyền tĩnh mạch chảy với tốc độ LX giọt/ phút.

Khi người bệnh đã nhắm mắt, mất phản xạ mắt - mi, đưa máy soi qua miệng, họng vào thực quản, dạ dày, tá tràng bơm hơi và quan sát.

Rút máy và tẩy uế, khử khuẩn máy soi theo đúng quy định sau:

Rửa máy:

Dùng 500 ml dung dịch xà phòng trung tính 0,5 %, van bơm tăng cường để rửa sạch phần ngoài của máy và các đường bên trong máy.

Thử hơi:

Dùng dụng cụ thử hơi kèm máy soi để xem vỏ cao su của máy có bị rách không, nếu rách không được ngâm máy vào dung dịch tẩy uế mà phải gửi máy đi sửa ngay.

Tẩy uế: chỉ tiến hành khi máy soi không bị rách.

Dùng 5 lít xà phòng trung tính 0,5%, bàn chải, van ba chiều để tẩy uế.

Ngâm toàn bộ máy vào dung dịch tẩy uế, dùng bàn chải, van ba chiều để rửa sạch phần ngoài và các đường bên trong của máy.

Sát khuẩn:

Dùng 5 lít dung dịch sát khuẩn Glutaraldehyd 2%, van ba chiều để sát khuẩn máy. Ngâm toàn bộ máy vào dung dịch sát khuẩn để rửa sạch các đường bên trong của máy.

Sấy khô máy: Dùng van bơm tăng cường, bộ phận bơm khí của nguồn sáng, máy hút để làm khô các đường bên trong của máy trước khi cất máy.

Tháo dây oxy, máy theo dõi. Chuyển người bệnh ra phòng hồi tỉnh nằm theo dõi tiếp đến khi người bệnh tỉnh hoàn toàn.

 

THEO DÕI

Nhịp tim chậm.

Suy hô hấp.

Người bệnh không được vận hành máy móc, lái xe trong vòng ít nhất 12 giờ sau khi dùng thuốc.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Các tai biến do dùng thuốc tiền mê

Nhịp tim chậm dưới 50 lần/ phút. Tiêm Atropin 0,25 mg 1 ống dưới da hoặc tĩnh mạch chậm.

Suy hô hấp: Tiến hành bóp bóng oxy qua ambu và tiêm Naloxon 0,5 mcg/ kg.

Các tai biến khác và xử trí giống nội soi dạ dày thông thường

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Soi dạ dày - tá tràng. Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện Tập I. Nhà xuất bản Y học 1999, 506 -507.

Phạm Thị Bình. Soi dạ dày - tá tràng. Ứng dụng nội soi trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý tiêu hóa. Bệnh viện Bạch Mai. 2001, 14 - 30.

Mark Topazian. Upper endoscopy. Harrison,s Gastroenterology and Hepatology. 2010: 94.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top