✴️ Nội soi thực quản dạ dày, tá tràng dải tần hẹp NBI

ĐẠI CƯƠNG

Nội soi thực quản dạ dày, tá tràng dải tần hẹp NBI (Narrow Banding Imaging) là một trong những kỹ thuật gần đây sử dụng bộ lọc R/G/B filter, sử dụng loại ánh sáng đơn sắc, trong đó nguyên lý là sử dụng hệ thống kính lọc và bộ phân tích xử trí ánh sáng với hai bước sóng 415nm (415 ± 30nm) và 540nm (540 ± 30nm). Nhờ kỹ thuật này mà cho hình ảnh có khả năng phân biệt rõ hơn về một số đặc điểm - đặc thù cụ thể giữa tổ chức bình thường và tổ chức bệnh lý, các mức độ khác nhau ở niêm mạc và tăng độ tương phản trên bề mặt biểu mô của mạng mao mạch dưới niêm mạc để đưa ra hình ảnh chẩn đoán chính xác hơn trong chẩn đoán bệnh lý thực quản, dạ dày, tá tràng

 

CHỈ ĐỊNH

Nội soi với dải tần hẹp đã tạo nên một bước đột phá đối với sàng lọc và chẩn đoán ung thư ống tiêu hóa trên thực quản, dạ dày, tá tràng ở giai đoạn sớm và giai đoạn rất sớm, cũng như các tổn thương khác.

Chỉ định cho tất cả các trường hợp nghi ngờ bệnh lý thực quản, dạ dày, hành tá tràng và tá tràng.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Nghi ngờ hội chứng mạch vành cấp

Tăng huyết áp chưa kiểm soát được

Nghi ngờ thủng tạng rỗng

Nghi ngờ phình, tách động mạch chủ

Người bệnh trong tình trạng suy hô hấp

Người bệnh suy tim nặng

Người bệnh rối loạn tâm thần không hợp tác

Chống chỉ định tương đối: tụt huyết áp huyết áp tâm thu < 90mmHg.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

01 bác sĩ đã có chứng chỉ tốt nghiệp nội soi Tiêu hóa

02 điều dưỡng

Phương tiện

01 Máy nội soi dạ dày đồng bộ có hệ thống NBI: ví dụ hệ thống Olympus EVIS LUCERA SPECTRUM system

01 Kìm sinh thiết.

Máy theo dõi lifescope và dụng cụ cấp cứu: mặt nạ, bóng bóp, nội khí quản.

Thuốc mê và tiền mê: midazolam 5mg x 2 ống; fantanyl 0,1mg x 2 ống; propofol x 2 ống

05 lọ đựng bệnh phẩm

05 lam kính

02 bơm tiêm 20 ml

06 đôi găng tay

02 áo mổ

Người bệnh

Giải thích người bệnh: mục đích, tai biến thủ thuật.

Các người bệnh nguy cơ cao: tuổi > 60, nghi ngờ có bệnh lý tim - phổi mạn tính cần làm thêm xét nghiệm điện tâm đồ và X quang tim phổi.

Hồ sơ bệnh án

Kiểm tra không có chống chỉ định

Nhận giấy chỉ định

Giải thích người bệnh ký giấy đồng ý làm thủ thuật

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Mời người bệnh vào phòng, hướng dẫn người bệnh nằm lên cáng thủ thuật.

Mắc monitor theo dõi, theo chỉ định của bác sĩ soi.

Hướng dẫn người bệnh nằm tư thế nghiêng trái, chân trên co, chân dưới duỗi. Cho người bệnh ngậm canuyn.

Điều dưỡng giữ canuyn phải theo dõi tình trạng người bệnh, thông báo bác sĩ khi có bất thường, luôn động viên và hướng dẫn người bệnh hợp tác để tiến hành thủ thuật thuận lợi.

Thông báo cho người bệnh bắt đầu làm thủ thuật, hướng dẫn người bệnh phối hợp trong quá trình làm thủ thuật.

Nội soi theo quy trình chuẩn quan sát thực quản, niêm mạc dạ dày hành tá tràng và tá tràng, để chế độ NBI quan sát kỹ các tổn thương nghi ngờ. Khi nội soi với chế độ NBI có hai đặc điểm cần phải được kiểm tra với niêm mạc của dạ dày.

Cấu trúc hệ vi mạch dưới biểu mô (MV: microvascular):

Bình thường hệ thống vi mạch dưới biểu mô của niêm mạc thân dạ dày trông giống tổ ong, cùng các rãnh hội tụ (CV: collecting venules)

 

Cấu trúc vi niêm mạc bề mặt (MS: microsurface):

Cấu trúc vi niêm mạc bề mặt bình thường của dạ dày là các hố nhỏ hình tròn hoặc hình oval.

Ra y lệnh chụp ảnh minh họa tổn thương. Ra y lệnh làm xét nghiệm test H. pylori hoặc sinh thiết nếu cần.

Theo dõi toàn trạng người bệnh trong toàn bộ quá trình làm thủ thuật.

Sau khi kết thúc thủ thuật, đánh và in kết quả.

Sau khi bác sĩ kết thúc quá trình nội soi, điều dưỡng phải giúp người bệnh lau miệng, đỡ người bệnh dậy và đưa người bệnh ra khỏi phòng nội soi tới nơi ngồi chờ.

Hướng dẫn người bệnh bổ sung thêm phiếu xét nghiệm H. pylori, sinh thiết nếu cần.

Điều dưỡng rửa máy theo quy trình kỹ thuật.

Trả kết quả nội soi cho người bệnh.

 

THEO DÕI

Theo dõi toàn trạng người bệnh trong quá trình làm thủ thuật.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Phát hiện và xử trí các biến chứng chảy máu khi lấy bệnh phẩm, đưa đèn soi nhầm vào khí quản, mạch chậm hoặc ngừng tim do cường phế vị, ghi vào phiếu trả kết quả hoặc cho người bệnh nhập viện xử trí tiếp tùy thuộc từng biến chứng.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

H. Niwa. H. Tajiri, M. Nakajima, K Yasuda (2008). New Challenges in Gastrointestinal Endoscopy. Springer. pp163-200.

Jonathan Cohen (2007). Comprehensive Atlas of High Resolution Endoscopy and Narrowband Imaging. Blackwell publishing. Pp 83-104.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top